BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/1999/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 05/1999/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 23 THÁNG 2 NĂM
1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẰNG,
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Đại học và Vụ trưởng Vụ Trung học
chuyên nghiệp và Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tuyển sinh vào
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 461/QĐ-TS
ngày 11-2-1991, số 311/QĐ-HSSV ngày 22-2-1993, số 256/GD-ĐT ngày 25-1-1994, số
504/GD-ĐT ngày 2-2-1996, số 688/GD-ĐT ngày 20-2-1997 và số
338/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 24-2-1998.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Giáo dục, Vụ
trưởng Vụ Đại học, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, Vụ trưởng
các Vụ có liên quan, Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc các Đại học Thái
Nguyên, Đà Nẵng, Huế, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG,TRUNG HỌC CHUYÊN
NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23 tháng 2
năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Kỳ thi tuyển sinh.
1. Hàng năm,
các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), trung học chuyên nghiệp (THCN) có chỉ
tiêu tuyển sinh tổ chức ngay tại trường mình một kỳ thi để tuyển học sinh, sinh
viên vào đào tạo hệ chính quy của trường.
Hiệu trưởng các trường chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện cả bốn khâu chính trong công tác tuyển sinh: ra đề
thi, tổ chức kỳ thi tại trường, chấm thi và chấm lại, xét tuyển và triệu tập
thí sinh trúng tuyển theo đúng các quy định của Quy chế này.
2. Các trường ĐH có chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo CĐ, THCN không tổ chức kỳ thi tuyển sinh riêng mà tuyển những thí
sinh đã dự thi đại học tại trường năm đó, không đạt điểm vào đại học, nhưng có
nguyên vọng và đạt điểm xét tuyển vào CĐ, THCN do trường quy định cho từng khu
vực và đối tượng ưu tiên.
3. Các trường THCN có chỉ tiêu
tuyển sinh nhưng số thí sinh đăng ký dự thi không vượt quá 10% chỉ tiêu thì báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản (đối với các trường THCN Trung ương)
hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với các trường THCN địa phương) cho áp dụng
phương thức xét tuyển.
Việc xét tuyển cần được tiến
hành một cách công khai, công bằng căn cứ vào kết quả thi tốt nghiệp lớp cuối cấp
THCS hoặc THPT và điểm bình quân các môn trong học bạ lớp cuối cấp tuỳ theo đối
tượng tuyển của từng trường.
Điều 2:
Quản lý và chỉ đạo công tác tuyển sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan quản lý Nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện đối với các trường ĐH,
CĐ, THCN trong toàn quốc về mọi công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
và ban hành các chủ trương và chính sách tuyển sinh, các văn bản quy phạm pháp
luật về tuyển sinh, in và phát hành các tài liệu và biểu mẫu thống nhất phục vụ
công tác tuyển sinh.
Chậm nhất là 3 tháng trước ngày
thi tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố công khai các chỉ tiêu tuyển
sinh vào các bậc đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch
thi.
Các Vụ chức năng và Thanh tra
Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các trường thực hiện đúng các quy định về tuyển sinh.
Điều 3:
Thanh tra tuyển sinh.
Thanh tra tuyển sinh thực hiện
theo "Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo" ban hành kèm theo Quyết định số
20/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 4/5/1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các
Ngành Trung ương có trường, thành lập các đoàn thanh tra tuyển sinh (hoặc cử
cán bộ thanh tra tuyển sinh) tiến hành thanh tra việc thực hiện Quy chế Tuyển
sinh ở các trường ĐH, CĐ, THCN trực thuộc.
Khi có những trường hợp đặc biệt
trong tuyển sinh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét và quyết định.
Điều 4: Điều
kiện dự thi:
1. Mọi công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt nam, nữ, tôn giáo, dân tộc, nguồn gốc
gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều
được dự thi vào trường ĐH, CĐ, THCN:
a) Đã tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT), trung học chuyên nghiệp (THCN) trung học bổ túc (THBT), trung học
nghề (THN) dưới đây gọi tắt là THPT hoặc tương đương. Riêng thí sinh thi vào trường
THCN hệ tuyển sinh trung học cơ sở, chỉ cần tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS)
hoặc tương đương;
b) Có đủ sức khoẻ để học tập và
lao động theo quy định tại Thông tư Liên Bộ Y tế - Đại học, THCN và DN số
10/TT-LB ngày 18-8-1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20-8-1990 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
c) Trong độ tuổi quy định đối với
những ngành có quy định hạn chế tuổi (các trường thuộc khối Quốc phòng, Công
an, Kiểm sát, một số ngành năng khiếu);
d) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển,
nếu dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển;
đ) Trước khi dự thi có hộ khẩu
thường trú 3 năm trở lên (tính đến ngày dự thi) thuộc vùng tuyển quy định, nếu
dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển;
e) Nộp đầy đủ, đúng thủ tục,
đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
g) Có mặt tại trường đã đăng ký
dự thi đúng thời gian quy định ghi trong giấy báo dự thi, nộp đầy đủ lệ phí dự
thi;
h) Quân nhân và công an nhân dân
tại ngũ chỉ được dự thi vào những trường do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định
sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học;
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn
nghĩa vụ quân sự theo Luật định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên
cho phép, thì được dự thi theo nguyên vọng cá nhân.
2. Những người không đủ các điều
kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được dự thi:
a) Không chấp hành nghiêm chỉnh
Luật Nghĩa vụ quân sự; có hành vi phạm pháp đang bị truy tố hoặc đang trong thời
kỳ thi hành án;
b) Những người bị tước quyền dự
thi hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa được hai năm (tính từ năm bị tước quyền
dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);
c) Học sinh, sinh viên đang học
tại các trường đào tạo chưa được Hiệu trưởng cho phép dự thi, cán bộ công nhân
viên đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước chưa được thủ trưởng cơ quan cho
phép đi học.
Điều 5. Điều
kiện trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ và THCN trong nước.
Những thí sinh có đủ các điều kiện
dự thi và không thuộc diện nêu trong mục "Những người không đủ các điều kiện..."
tại khoản Điều 4, nếu đã dự thi đủ số môn do trường quy định và đạt điểm xét
tuyển vào trường đã dự thi quy định cho từng đối tượng, theo từng khu vực của mỗi
khối thi hoặc từng ngành (nếu trường tuyển theo ngành), không có môn nào bị điểm
không (0) thì thuộc diện trúng tuyển vào trường đã dự thi.
Điều 6. Tuyển
thí sinh đi học đại học ở nước ngoài.
Việc tuyển sinh đi học đại học ở
nước ngoài được tiến hành theo quy định riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Chính
sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo đối
tượng.
Nhóm ưu tiên 1:
- Thương binh, bệnh binh và người
hưởng chính sách như thương binh, quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử
đi học, quân nhân, công an hoàn thành nghĩa vụ đã chuyển ngành, phục viên xuất
ngũ mà trong thời gian tại ngũ đã chiến đấu và công tác tốt từ 12 tháng trở lên
ở biên giới, hải đảo.
- Con liệt sỹ, con thương, bệnh
binh mất sức lao động 81% trở lên, con của những người hưởng chính sách như
thương binh mất sức lao động 81% trở lên, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con Anh
hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động.
- Người có cha hoặc mẹ là người
dân tộc thiểu số Việt Nam.
- Công nhân ưu tú trực tiếp sản
xuất đã làm việc 5 năm trở lên, trong đó có 2 năm liên tục là chiến sỹ thi đua
được từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành trở lên công nhận
và cấp bằng khen.
- Công dân Việt Nam không phải
là người dân tộc thiểu số (người Kinh, Hoa...) có hộ khẩu thường trú 3 năm trở
lên, tại vùng cao hoặc tại vùng sâu khu vực 1.
Nhóm ưu tiên 2:
- Quân nhân, công an nhân dân,
thanh niên xung phong tập trung được cử đi học, quân nhân, công an phục viên,
xuất ngũ đã có quá trình phục vụ từ 24 tháng trở lên tính đến ngày dự thi. Con
thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%.
- Người lao động ưu tú thuộc tất
cả các thành phần kinh tế được tỉnh, thành phố công nhận danh hiệu thợ giỏi,
nghệ nhân được cấp bằng và huy hiệu lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên đã giảng
dạy 3 năm (tính đến ngày thi) thi vào các trường trung học, cao đẳng, đại học
sư phạm; y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công
tác 3 năm thi vào các trường trung học, cao đẳng, đại học khối ngành y, dược;
thanh niên chữ thập đỏ xung kích ưu tú được Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
xét chọn và giới thiệu bằng văn bản chính thức với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Công dân Việt Nam không phải là
người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú 3 năm trở lên (tính đến ngày dự
thi) tại khu vực 1 nhưng không thuộc vùng cao, vùng sâu.
- Học sinh không thuộc các đối
tượng ưu tiên nói trên và có hộ khẩu thường trú tại khu vực 2 nhưng ở xã, thị
trấn (không ở phường, xã của các thành phố, thị xã và các huyện ngoại thành của
thành phố trực thuộc Trung ương) thuộc nhóm khu vực 2 nông thôn (KV2-NT).
Thời hạn tối đa được hưởng ưu
tiên đối với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ dự thi là 18 tháng kể từ
ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi.
Người thuộc nhiều diện ưu tiên
theo đối tượng chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
Các đối tượng thuộc nhóm ưu tiên
1 dự thi vào trường có khoa, lớp dự bị hoặc được giao chỉ tiêu tuyển dự bị đại
học, nếu không đạt điểm vào học chính thức nhưng đạt điểm vào dự bị đại học sẽ
được xét tuyển vào học dự bị đại học và sau 1 năm học, sinh viên phải dự kỳ thi
tại trường, lớp dự bị để tuyển vào học chính thức.
2. Các đối tượng được xét tuyển
vào học thẳng hệ chính quy.
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THPT hoặc
tương đương.
b) Người đã dự thi và trúng tuyển
vào các trường ĐH, CĐ (chính thức hoặc dự bị, THCN, nhưng ngay năm đó có lệnh
điều động đi NVQS hoặc đi TNXP tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục
viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn
nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội Thanh niên xung phong
giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy
tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà
không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối
tượng tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp
dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức.
c) Thí sinh là thành viên trong
các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế (Toán, Vật lý, Hoá học, Tin học,
Nga văn...) đã tốt nghiệp THPT được nhận vào học tại các trường ĐH trong nước,
nơi học sinh đăng ký dự thi, nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu xem xét
sau khi tốt nghiệp THPT.
Khối ngành học của những thí
sinh này được ưu tiên xem xét phù hợp với môn thí sinh đã dự thi quốc tế.
d) Vận động viên đã tốt nghiệp
THPT hoặc tương đương được tuyển thẳng vào:
- Các trường ĐH Thể dục thể thao
(ĐH TDTT) nếu thuộc một trong các diện: là thành viên đội tuyển quốc gia đã
tham gia thi đấu trong các giải quốc tế; vô địch (Huy chương vàng) các giải vô
địch hạng nhất quốc gia; là vận động viên cấp kiện tướng quốc gia.
- Các trường CĐ Thể dục thể thao
(CĐ TDTT) nếu thuộc một trong các diện: đạt giải nhì, giải ba (Huy chương bạc,
Huy chương đồng) trong các giải vô địch hạng nhất quốc gia; vô địch (Huy chương
vàng) Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc; là vận động viên cấp 1 quốc gia.
Vận động viên cấp 1 quốc gia, nếu
dự thi vào các trường ĐH TDTT được miễn thi môn năng khiếu và được hưởng điểm
10 môn năng khiếu đó.
Thời hạn được tính để hưởng ưu
tiên đối với các thành viên đội tuyển quốc gia đã tham gia thi đấu quốc tế và
những vận động viên đã đạt huy chương hoặc đã được phong đẳng cấp TDTT là không
quá 4 năm tính đến ngày thi vào các trường ĐH TDTT và CĐ TDTT.
e) Học sinh năng khiếu nghệ thuật
đã tốt nghiệp THPT và tương đương hoặc hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ
thuật đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức
toàn quốc hoặc quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng vào học các ngành
tương ứng trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung cấp các trường nghệ thuật (nếu
nhà trường có đào tạo môn đó). Thời hạn được tính để hưởng ưu tiên không quá 4
năm kể từ ngày đạt giải thưởng hoặc huy chương đến ngày thi vào ĐH, CĐ, THCN.
g) Học sinh đạt giải nhất, nhì,
ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi THPT (theo chương trình lớp 12), tốt
nghiệp THPT từ loại khá trở lên được tuyển thẳng vào học các trường ĐH, CĐ,
THCN; tốt nghiệp THPT loại trung bình được tuyển thẳng vào các trường CĐ, THCN.
Học sinh đạt giải khuyến khích tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên được tuyển
thẳng vào các trường CĐ, THCN.
Kết quả thi quốc gia chọn học
sinh giỏi theo chương trình lớp 12 của những học sinh đang học lớp 11 được bảo
lưu cho kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ, THCN năm kế tiếp sau.
h) Học sinh tốt
nghiệp THPT loại giỏi theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo nếu có
điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp đạt từ 9,0 trở lên (không tính điểm khuyến
khích), có xác nhận của Sở Giáo dục - Đào tạo, được tuyển thẳng vào các trường
ĐH, CĐ, THCN.
Việc tuyển thẳng theo mục c, g,
h tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:
- Chỉ áp dụng một lần đúng năm học
sinh tốt nghiệp THPT.
- Học sinh đạt một hay nhiều giải
trong kỳ thi học sinh giỏi đồng thời tốt nghiệp THPT loại giỏi chỉ được hưởng một
tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình.
- Học sinh đạt giải trong các kỳ
thi quốc gia chọn học sinh giỏi được tuyển thẳng vào học các ngành có môn thi
tuyển sinh trùng với môn đạt giải. Riêng các ngành sư phạm chỉ tuyển thẳng học
sinh có môn đạt giải trùng với ngành đào tạo. Nhóm ngành kinh tế không tuyển thẳng
học sinh đạt giải các môn khoa học xã hội.
- Đối với những trường có yêu cầu
sơ tuyển (hàng hải, các trường thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát...) chỉ
những người đạt yêu cầu sơ tuyển mới thuộc diện xem xét để tuyển thẳng.
Đối với các trường năng khiếu
(Kiến trúc, Văn hoá, Nghệ thuật, Báo chí, Thể dục thể thao...) thí sinh thuộc
diện tuyển thẳng, nếu đạt các yêu cầu sơ tuyển, được miễn thi các môn văn hoá,
nhưng phải dự thi các môn năng khiếu và phải đạt điểm năng khiếu do trường qui
định mới thuộc diện trúng tuyển.
- Tổng số thí sinh được tuyển thẳng
vào một trường hoặc một ngành của từng trường qui định tại mục c, g, h, không
vượt quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy của trường hoặc ngành đó.
Trong trường hợp số thí sinh đăng ký tuyển thẳng vượt quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển
sinh thì ưu tiên những người đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi
(lấy từ giải cao trở xuống), tiếp đó là người có tổng điểm các môn thi tốt nghiệp
THPT cao hơn.
- Học sinh thuộc diện tuyển thẳng
quy định tại mục g, h nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng và học sinh tốt
nghiệp THPT loại giỏi chưa đủ điều kiện tuyển thẳng khi dự thi vào các trường
ĐH, CĐ, THCN được cộng điểm thưởng. Trong trường hợp đó điểm tuyển sinh để xét
tuyển vào trường là tổng điểm các môn thi tuyển sinh và điểm thưởng.
Mức điểm thưởng được cộng thêm
cho thí sinh qui định như sau:
- Cộng thêm 2 điểm cho người đạt
giải nhất trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại
giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 9,0 điểm trở lên
(không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 1,5 điểm cho người đạt
giải nhì trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi hoặc tốt nghiệp THPT loại giỏi
có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,5 điểm đến cận 9 điểm
(không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 1 điểm cho người đạt
giải ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại
giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,0 điểm đến cận 8,5
điểm (không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 0,5 điểm cho người đạt
giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi, tốt nghiệp THPT loại
khá trở lên.
Đối với những thí sinh đạt giải
trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi chỉ cộng thêm điểm vào điểm bài thi của
môn thi ĐH, CĐ hoặc THCN trùng với môn đã đạt giải và trong trường hợp đạt nhiều
giải cũng chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
Học sinh tốt nghiệp loại xuất sắc
của một số trường THCN sẽ được tuyển thẳng vào một ngành của một số trường ĐH,
CĐ. Tiêu chuẩn tốt nghiệp THCN loại xuất sắc, danh mục trường và ngành học được
tuyển thẳng quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy
chế này.
3. Chính sách
ưu tiên theo khu vực.
Trước khi dự thi, thí sinh có hộ
khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày dự thi) tại khu vực nào thì hưởng
chính sách ưu tiên theo khu vực đó. Học sinh các lớp chuyên toán, ngoại ngữ...
học sinh các trường, lớp để tạo nguồn của ngành, các trường, lớp dự bị kể cả
các trường, lớp dự bị dân tộc, được hưởng điểm xét tuyển theo hộ khẩu gốc trước
khi đến học tại các trường, lớp này. Riêng quân nhân, công an nhân dân được cử
đi dự thi, nếu đóng quân từ 2 năm trở lên tại khu vực nào thì được xét theo khu
vực đó; nếu dưới 2 năm thì được xét theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.
Các khu vực ưu tiên được quy định
như sau:
Khu vực 1 (KV1) gồm các huyện,
xã, thị trấn miền núi, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng sâu, hải đảo.
Khu vực 2 (KV2) gồm các tỉnh,
huyện, xã, thị trấn trung du và đồng bằng, ngoại thành các thành phố trực thuộc
Trung ương. Khu vực này được chia thành 2 nhóm:
a) Học sinh có hộ khẩu thường trú
tại các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố không trực thuộc Trung ương; tại
các phường, xã, thị trấn thuộc các thị xã và các xã, thị trấn thuộc các huyện
ngoại thành của các thành phố trực thuộc Trung ương thuộc nhóm KV2.
b) Học sinh có hộ khẩu thường
trú tại các xã, thị trấn không thuộc nhóm a nói trên thì thuộc nhóm khu vực 2 -
nông thôn, viết tắt là KV2-NT.
Khu vực 3 (KV3) gồm các quận nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương không thuộc diện xét ưu tiên theo
khu vực.
Các khu vực ưu tiên trong tuyển
sinh, hàng năm sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chi tiết.
Điều 8. Hồ
sơ và thủ tục đăng ký dự thi, chuyển, nhận giấy báo thi.
1. Hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT).
Thí sinh căn cứ vào lịch thi được
Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố hàng năm để ghi nguyện vọng đăng ký dự thi vào
trường (hoặc vào ngành học của trường đối với những trường tuyển theo ngành)
phù hợp với khả năng và điều kiện của mình.
Thí sinh có quyền đăng ký dự thi
vào một hay nhiều trường ĐH, CĐ, THCN.
Hồ sơ đăng ký dự thi gồm có:
- Một túi đựng hồ sơ và hai phiếu
ĐKDT có đánh số 1, 2. Mặt sau của túi đựng hồ sơ và 2 phiếu in những hướng dẫn
cần thiết cho việc ĐKDT.
- 3 ảnh chụp theo kiểu chứng
minh thư cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau
(1 ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, 2 ảnh nộp cho trường).
- Bản sao giấy chứng nhận hợp
pháp là đối tượng ưu tiên (nếu có).
2. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, lệ
phí ĐKDT và chuyển giao giấy báo thi.
Thí sinh thi vào trường nào thì
nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí ĐKDT cho trường đó.
Sau khi nộp phiếu ĐKDT, nếu có sự
thay đổi về gia đình hoặc bản thân, thí sinh có trách nhiệm bổ sung và thông
báo kịp thời cho các trường trước ngày thi và khi tới dự thi nộp đầy đủ các giấy
tờ bổ sung hợp pháp để làm cơ sở thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển chọn,
trong chế độ học phí, học bổng.
Sau ngày thi các trường không giải
quyết việc thay đổi đối tượng và khu vực ưu tiên cho thí sinh đã dự thi.
Việc nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT
và chuyển nhận giấy báo thi, tuỳ theo tình hình hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo
sẽ công bố thực hiện theo một trong ba phương thức sau đây:
a) Thí sinh trực tiếp đến trường
nộp phiếu ĐKDT, lệ phí ĐKDT và trực tiếp nhận giấy báo thi của trường.
b) Thông qua hệ thống bưu điện
quốc gia.
c) Thông qua hệ thống tuyển sinh
qua các khâu: thí sinh - Sở Giáo dục - Đào tạo - Trường - Sở Giáo dục - Đào tạo
- Thí sinh.
Thí sinh chỉ cần nộp hồ sơ ĐKDT,
lệ phí ĐKDT và cước phí vận chuyển thay bưu điện tại nơi quy định của Sở Giáo dục
- Đào tạo. Sau đó các Sở sẽ chuyển hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT cho trường và nhận lại
phiếu báo dự thi để chuyển tận tay thí sinh.
Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo thực hiện thống nhất một qui trình thuận tiện, nhanh chóng và ít tốn
kém nhất, đồng thời quy định cụ thể mức lệ phí ĐKDT và mức cước phí vận chuyển
hợp lý.
Sau khi đã lập
xong danh sách phòng thi và in giấy báo thi, các trường không được nhận tiếp hồ
sơ đăng ký dự thi.
Chương 2
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐH, CĐ, THCN TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 9. Tổ
chức, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) trường.
Để điều hành mọi công việc liên
quan đến công tác tuyển sinh, hàng năm tại mỗi trường ĐH, CĐ, THCN có chỉ tiêu
tuyển sinh, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh.
1. Thành phần của HĐTS trường gồm
có:
- Chủ tịch: HIệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.
- Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng
phụ trách đào tạo.
- Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc
Phó Trưởng phòng Giáo vụ (hoặc phòng Đào tạo).
- Các uỷ viên: Một số Trưởng
phòng, Trưởng khoa và Chủ nhiệm bộ môn.
Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh, chị em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham
gia HĐTS trường.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
HĐTS trường.
HĐTS trường ĐH, CĐ trung ương và
địa phương, THCN trung ương đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
HĐTS trường THCN địa phương đặt
dưới sự chỉ đạo thống nhất của Sở Giáo dục - Đào tạo.
HĐTS trường có trách nhiệm tổ chức
thực hiện tốt các khâu: ra đề thi, tổ chức kỳ thi tại trường, chấm thi và chấm
lại, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường; thu và sử dụng lệ
phí ĐKDT, lệ phí dự thi; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng,
kỷ luật và báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào
tạo và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành có trường, UBND hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh,
thành phố).
3. Quyền hạn và trách nhiệm của
Chủ tịch HĐTS trường.
- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện đúng Quy chế Tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định và chịu trách nhiệm
toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh theo quy định tại Quy chế Tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Báo cáo kịp thời với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và cơ quan chủ quản (Bộ có trường hoặc UBND tỉnh, thành phố, Sở GD -
ĐT) về công tác tuyển sinh của trường.
- Ra quyết định thành lập bộ máy
giúp việc cho HĐTS trường bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm
thi, Ban Chấm lại. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng trường, Chủ tịch HĐTS trường
có thể thành lập Ban Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ để phụ trách
công tác cơ sở vật chất cho kỳ thi tuyển sinh của trường mình. Các Ban này chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS trường.
- Phó Chủ tịch HĐTS trường giúp
Chủ tịch HĐTS thực hiện nhiệm vụ và thay thế Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc
khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.
Điều 10. Tổ
chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Thư ký HĐTS trường.
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS
trường gồm có:
- Trưởng ban do Uỷ viên thường
trực HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên: một số cán bộ
Phòng Giáo vụ (Phòng Đào tạo) và cán bộ giảng dạy.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Thư ký HĐTS trường:
- Nhận bài thi của ban coi thi.
Bảo quản, kiểm kê bài thi.
- Thực hiện việc dồn túi, đánh số
phách bài thi theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
- Bàn giao bài thi của thí sinh
cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ quy định tại Điều 25 Quy
chế này.
- Quản lý các giấy tờ, biên bản
liên quan tới bài thi. Lập biên bản xử lý điểm thi.
- Làm báo cáo tình hình chấm thi
trình Chủ tịch HĐTS trường.
- Dự kiến phương án điểm xét tuyển
HĐTS xem xét.
- Gửi giấy báo điểm cho thí
sinh.
Ban thư ký HĐTS trường chỉ được
tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của
Ban trở lên.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban Thư ký HĐTS trường.
- Lựa chọn những cán bộ trong
trường có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác
phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật và không có người thân (vợ, chồng,
con, anh chị em ruột) dự thi vào trường năm đó để trình Chủ tịch HĐTS trường
xem xét ra quyết định cử vào Ban Thư ký.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
HĐTS điều hành công tác của Ban.
Điều 11.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của Ban Đề thi.
1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Uỷ viên thường trực do Chủ tịch
HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định.
- Tuỳ theo số lượng môn thi của
trường, Trưởng ban Đề thi chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi.
Giúp việc Ban Đề thi có 1 - 2
cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.
Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham
gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Đề thi.
Giúp Chủ tịch HĐTS trường xác định
yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản và phân phối đề thi theo đúng
quy chế.
- Ban Đề thi làm việc theo
nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi,
không làm việc tập thể toàn Ban.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban Đề thi.
- Lựa chọn người tham gia công
tác đề thi. Nêu yêu cầu biên soạn đề thi.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác đề thi theo đúng các quy trình làm đề thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
- Xét duyệt, quyết định chọn đề
chính thức và đề dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi
trong kỳ thi tuyển sinh.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước
HĐTS trường về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ
các khâu công tác liên quan đến đề thi.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ
viên thường trực Ban Đề thi.
- Nghiên cứu nắm vững các quy định
về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cần thiết
để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi.
- Lập kế hoạch và lịch duyệt đề
thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề
thi với từng Trưởng môn thi.
- Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức
in đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi.
5. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng môn thi.
- Nắm vững và quán triệt đầy đủ
yêu cầu và nội dung của việc ra đề thi.
- Nghiên cứu các đề đã được giới
thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn đề thi mới đáp ứng các yêu cầu
của đề thi tuyển sinh. Dự kiến phương án chọn đề chính thức và đề dự bị (kể cả
đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét quyết định.
- Giúp Trưởng ban Đề thi theo
dõi, giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong
các buổi thi.
Trưởng môn thi không tham gia
quyết định chọn đề chính thức cho kỳ thi.
Điều 12. Tổ
chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Coi thi.
1. Thành phần Ban Coi thi gồm
có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Uỷ viên thường trực do Trưởng
ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng
phòng (Tổ chức Cán bộ, Công tác học sinh, Sinh viên, Tài vụ, Giáo vụ, Bảo vệ,
Hành chính tổng hợp, Quản trị, Ban Ký túc xá,...) một số Trưởng khoa, Chủ nhiệm
bộ môn, cán bộ coi thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an (nơi cần thiết có thể
thêm một số kiểm soát quân sự).
- Nếu trường có nhiều điểm thi
thì ở mỗi điểm thi Trưởng ban Coi thi chỉ định một uỷ viên của Ban phụ trách điểm
thi.
2. Quyền hạn, trách nhiệm vủa
Ban Coi thi.
Điều hành toàn bộ công tác coi
thi tại trường từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi
thi, thu bài đến việc bàn giao bài thi theo đúng Quy chế tuyển sinh, bảo đảm an
toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban Coi thi.
- Chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ công tác coi thi tại trường, quyết định danh sách thành viên Ban Coi
thi, danh sách cán bộ coi thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát
quân sự, nhân viên phục vụ tại các điểm thi.
- Quyết định xử lý các tình huống
xảy ra trong các buổi thi theo đúng Quy chế tuyển sinh.
- Uỷ viên thường trực Ban coi
thi có trách nhiệm giúp Trưởng ban Coi thi thực hiện nhiệm vụ.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ
viên phụ trách điểm thi.
- Thay mặt Trưởng ban Coi thi điều
hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi được giao.
- Xử lý các tình huống xảy ra
trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi
thi giải quyết.
- Chọn cử một số cán bộ của trường
có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi.
- Trước mỗi buổi thi tổ chức bốc
thăm để phân công cán bộ coi thi.
5. Cán bộ coi thi, cán bộ giám
sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi phải là những cán bộ có
tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm
thi nơi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi.
- Nếu thiếu cán bộ coi thi, Ban
Coi thi được phép sử dụng sinh viên các năm trên đang học tại trường mình hoặc
mời cán bộ giảng dạy của các trường ĐH, CĐ khác, giáo viên THPT, THCN, cán bộ
đang công tác tại các cơ quan chủ quản cấp trên của trường làm cán bộ coi thi
nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường hoặc cơ quan quản lý cán bộ,
giáo viên.
Mọi cán bộ coi thi và các thành
viên khác của Ban Coi thi, kể cả sinh viên hoặc cán bộ, giáo viên của các trường
khác đều phải thực hiện các quy định của Quy chế này, nếu sai phạm đều bị xử lý
theo Điều 35 của Quy chế này.
Điều 13.
Tổ chức, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của ban Chấm thi.
1. Thành phần Ban Chấm thi gồm
có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Uỷ viên thường trực do Trưởng
ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên gồm: các cán bộ phụ
trách từng môn chấm thi (gọi là Trưởng môn chấm thi) và các cán bộ chấm thi.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Chấm thi:
Thực hiện toàn bộ công tác chấm
thi theo đúng quy chế và tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng Ban Chấm thi:
- Lựa chọn và đề cử các thành
viên Ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định.
- Điều hành công tác chấm thi.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh trường về chất lượng, tiến độ và quy
trình chấm thi.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ
viên thường trực Ban chấm thi:
Điều hành các uỷ viên Ban thư ký
HĐTS trường thực hiện các công tác nghiệp vụ.
5. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng môn chấm thi:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
HĐTS trường và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ
trách theo đúng quy trình chấm thi.
- Lựa chọn và giới thiệu cán bộ
chấm thi để Trưởng ban Chấm thi ra quyết định.
- Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức
nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng
chấm từng bài ngay từ vòng chấm đầu, kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của
cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn cần báo cáo Trưởng ban Chấm
thi biết để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó.
- Trước khi chấm, tổ chức cho
cán bộ chấm thi thuộc môn thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm.
Sau khi chấm xong, tổ chức họp
cán bộ chấm thi thuộc bộ môn mình phụ trách để tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi
thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách
nhiệm, vi phạm quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.
6. Cán bộ chấm thi phải là những
người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt
và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những cán bộ giảng dạy đang
trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được làm cán bộ
chấm thi tại trường đó, kể cả chấm lại. Thành viên ban Thư ký không được tham
gia chấm thi.
Nếu thiếu cán bộ chấm thi, Trưởng
ban Chấm thi được phép mời cán bộ giảng dạy của các trường ĐH, CĐ khác hoặc
giáo viên THPT tham gia chấm thi nhưng phải tuân thủ các quy định nói trên và
phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường chủ quản cán bộ, giáo viên đó.
Mọi cán bộ chấm thi, kể cả cán bộ
của các trường khác tham gia chấm thi phải thực hiện các quy định của Quy chế
này; nếu sai phạm đều bị xử lý theo Điều 35 của Quy chế này.
Điều 14.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Chấm lại (phúc khảo).
1. Thành phần của Ban Chấm lại
bao gồm:
- Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm nhiệm.
- Các Uỷ viên: một số cán bộ giảng
dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải
được giữ bí mật.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Chấm lại:
Khi thí sinh có đơn khiếu nại,
Ban Chấm lại có nhiệm vụ chỉ đạo:
- Kiểm tra các sai sót cơ học
như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác.
- Chấm lại các bài mà thí sinh
cho rằng có sai, sót so với thang điểm chính thức.
- Chấm bài thi thất lạc nay tìm
thấy.
- Chấm bài mới thi bổ sung của
thí sinh thiếu điểm thi do sai sót của HĐTS.
- Trình Chủ tịch HĐTS trường quyết
định điểm bài thi sau khi đã chấm lại.
Chương 3
MỤC 1 CÔNG
TÁC CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
Điều 15.
Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ
ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh.
1. Khối thi, môn thi và thời gian
làm bài của mỗi môn thi do HĐTS trường quyết định, sau khi có sự nhất trí của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo, đối với các trường THCN địa
phương) và được công bố công khai trước kỳ thi 3 tháng. Môn thi tuyển sinh (trừ
các môn năng khiếu) phải là các môn học trong chương trình bậc trung học. Thí
sinh phải thi đủ số môn do trường quy định. Thí sinh không dự thi một môn trở
lên không thuộc diện xét tuyển.
2. Thời gian quy định cho kỳ thi
tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ là 4 ngày. Ngày đầu để làm thủ tục dự thi.
Ngày thứ hai và thứ ba làm bài thi và ngày cuối cùng dự trữ cho trường hợp cần
thiết. Kỳ thi tuyển sinh vào các trường THCN là 3 ngày, ngày đầu để làm thủ tục
dự thi, ngày thứ hai để làm bài thi và ngày cuối cùng để dự trữ.
Lịch thi từng ngày do Chủ tịch
HĐTS trường quyết định.
3. Trước kỳ thi chậm nhất là 1
tuần, HĐTS trường phải tổ chức các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.
Mỗi phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, phấn, bảng. Khoảng cách giữa hai
thí sinh liền kề nhau phải từ 1,2m trở lên. Vị trí phòng thi phải an toàn, yên
tĩnh. Mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi.
4. Hiệu trưởng (hoặc Chủ tịch
HĐTS) giao cho Phòng Đào tạo (hoặc Ban thư ký) tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí
ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, đồng
thời chỉ đạo bộ phận máy tính triển khai hoạt động theo quy định tại Điều 19
Quy chế này.
Điều 16.
Yêu cầu và nội dung đề thi:
Đề thi vào các trường ĐH, CĐ,
THCN phải đạt được các yêu cầu về kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận
dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương trình THPT (hoặc
THCS đối với một số trường THCN), chủ yếu là chương trình lớp cuối cấp, phù hợp
với trình độ chung của thí sinh dự thi, đúng với chương trình và mức độ mà trường
đã công bố.
Nội dung đề thi phải đảm bảo
tính khoa học, chính xác, chặt chẽ. Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, không có sai
sót.
Đề thi phải đạt yêu cầu phân loại
được trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi
môn thi.
Chủ tịch HĐTS và Trưởng ban Đề
thi của trường chịu trách nhiệm về cách ra đề và nội dung đề thi của trường
mình.
Điều 17.
Quy trình ra đề thi.
Bước 1:
Tùy theo tình hình cụ thể của từng
trường, đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số cán bộ giảng dạy
có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề
thi.
Người giới thiệu đề thi phải căn
cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự
thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu
đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết.
Trong thời hạn quy định của Trưởng
ban đề thi, người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng ban Đề
thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và
không đem nội dung đề đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo hoặc luyện thi.
Bước 2:
Trên cơ sở những đề đã được giới
thiệu, Trưởng môn thi có thể kiến nghị chọn nguyên hai, ba đề nào đó hoặc lựa
chọn các câu hỏi từ những đề khác nhau để tổ hợp thành hai, ba đề mới. Sau đó
biên soạn đáp án và thang điểm chi tiết cho từng đề rồi trình Trưởng ban Đề thi
xem xét.
Trước ngày thi môn đầu tiên, tại
địa điểm cách ly với môi trường bên ngoài, Trưởng ban Đề thi làm việc trực tiếp
và độc lập lần luợt với từng Trưởng môn thi với sự có mặt của Uỷ viên thường trực
Ban Đề thi.
Trưởng ban Đề thi có thể thay đổi
thứ tự các câu hỏi, thay câu này bằng câu khác hoặc yêu cầu Trưởng môn thi biên
soạn lại. Căn cứ ý kiến của Trưởng ban Đề thi, Trưởng môn thi hoàn chỉnh lại lần
cuối đề thi dự kiến kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, ký tên vào bản gốc
và giao cho Trưởng ban Đề thi.
Bước 3:
Trưởng ban Đề thi tự mã hoá các
đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II, III... và quyết định chọn một trong hai, ba
đề dự kiến làm đề thi chính thức, các đề còn lại làm đề dự bị, đồng thời quyết
định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị.
Toàn bộ các đề thi do các cán bộ
giảng dạy giới thiệu, đề dự kiến do Trưởng môn thi biên soạn, đề chính thức và đề
dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan, đều là tài
liệu mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật.
Bước 4:
Tiến hành đánh máy, in, đóng
gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 18 của Quy chế
này.
Điều 18.
Quy trình bảo mật đề thi.
Trưởng ban Đề thi chỉ chọn những
người đáng tin cậy tham gia làm đề thi. Không chọn những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường năm đó tham gia làm đề thi.
Danh sách những người tham gia làm đề được giữ bí mật cho đến khi kết thúc các
buổi thi.
Nơi làm đề thi an toàn, kín đáo,
biệt lập, xa hàng rào và được bảo vệ nghiêm mật suốt thời gian làm đề thi. Các
cửa sổ phải được niêm phong kỹ. Có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa
cháy. Người làm việc trong khu vực có phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm
vi cho phép.
Tất cả mọi người tham gia làm đề
thi từ khi tiếp xúc với đề thi đều phải hoàn toàn cách ly với môi trường bên
ngoài. Cán bộ tham gia biên soạn đề thi chỉ được giải phóng khỏi công việc, khi
đề thi do mình phụ trách đã mở tại phòng thi được 60 phút. Riêng Trưởng môn thi
phải thường trực tại HĐTS trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn thi
do mình phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.
Việc đánh máy, in, đóng gói, bảo
quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Trưởng ban Đề thi.
1. Đánh máy và in đề thi.
+ Trưởng môn thi trực tiếp đánh
máy hoặc trực tiếp kiểm tra đề sau khi người khác đánh máy. Trưởng ban Đề thi
chỉ định những cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao đánh
máy đề thi và in đề thi.
+ Trước khi đánh máy hoặc in đề,
phải thu dọn mọi giấy tờ, tài liệu cũ ở khu vực đánh máy và in đề.
+ Đề thi phải được đánh máy và
in rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách, đúng số bản in ấn định, không
thừa thiếu, không dùng giấy tờ in hỏng của các đề thi khác. Các giấy tờ đánh
máy hoặc in hỏng và bản gốc đề thi phải nộp cho Trưởng ban Đề thi quản lý,
không được cho cho vào sọt rác. Không đổ rác trong thời gian làm đề.
+ Trong quá trình in, sao chụp,
Trưởng môn thi phải kiểm tra số lượng, chất lượng bản in, loại bỏ tờ in mờ, in
hỏng, xấu, bẩn, rách hay tờ trắng. Khi phải in đề thi ở cả hai mặt giấy, phải
in đúng đầu đuôi và kiểm tra mặt sau, đề phòng in sót.
+ Đánh máy hoặc in, sao chụp
xong dứt điểm từng đề. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề khác sau khi đã kiểm
tra khu vực đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng ban Đề thi mọi giấy tờ
liên quan đến đề vừa làm trước đó.
+ Tuyệt đối không đánh máy hoặc
in đáp án đề thi trước khi thi.
+ Trưởng môn thi và Trưởng ban Đề
thi nhất thiết phải kiểm tra kỹ bản đánh máy rồi cả 2 người cùng ký duyệt trước
khi in đề.
2. Đóng gói đề thi.
+ Uỷ viên thường trực Ban đề thi
nắm vững số lượng thí sinh của từng khối, từng ngành, địa điểm thi của trường để
phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào từng
phong bì, sau đó giao cho người phụ trách đóng gói, hoặc tự mình trực tiếp cho
đề thi vào từng phong bì.
+ Người đóng gói đề thi phải làm
đúng quy cách thủ tục, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong
bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi, không có tờ trắng,
tờ hỏng.
+ Phong bì đề thi được dán chặt,
không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in
vào phong bì).
+ Sau khi đóng gói xong từng đề
thi, Uỷ viên thường trực Ban Đề thi kiểm tra đủ số lượng phong bì đã đóng gói
và bàn giao cho Trưởng ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ,
xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
3. Bảo quản và phân phối đề thi.
+ Đề thi phải bảo quản trong
hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo vệ thường
xuyên. Chìa khoá hòm, tủ hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ.
+ Lịch phân phối đề thi từng buổi
cho các điểm thi do Trưởng ban Đề thi quy định. Khi giao nhận đề thi phải có
biên bản. Khi đưa đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ, nếu điểm thi ở
xa phải đi bằng ô tô riêng.
4. Sử dụng đề thi chính thức và
dự bị.
a) Đề thi chính thức chỉ được mở
để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch HĐTS quy định thống
nhất cho mỗi kỳ thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề đã phát cho thí sinh
hoặc đã chép lên bảng.
b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng
trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết
luận chính thức của HĐTS trường và Sở Công an địa phương theo quy định tại Điều
23 của Quy chế này.
Điều 19:
Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh.
Các trường ĐH, CĐ, THCN nhất thiết
phải sử dụng công nghệ thông tin trong các khâu sau đây:
1. Đánh số báo danh và lập danh
sách thí sinh dự thi.
2. Lập danh sách phòng thi căn cứ
tên thí sinh theo vần A, B, C... theo từng khối, ngành. Tuyệt đối không được xếp
phòng thi theo cách gom học sinh từng địa phương vào các số thự tự gần nhau.
3. In giấy báo thi cho từng thí
sinh (có thể kết hợp dùng làm thẻ dự thi).
4. Lập các biểu mẫu thống kê về
số lượng thí sinh dự thi theo khối ngành, theo tỉnh và đối tượng rồi gửi về Bộ
Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/5 hằng năm.
5. Lập biểu mẫu chấm thi bao gồm
bản hướng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh - phách và biên bản chấm thi.
a) Bản hướng dẫn dồn túi là tài
liệu để Ban Thư ký HĐTS trường dồn các bài thi vào các túi chấm thi. Vì vậy mỗi
môn thi, mỗi ngành được dồn túi theo các quy luật khác nhau và phải tuân theo
nguyên tắc sau:
- Trong mỗi môn thi, khối ngành,
quy luật dồn túi phải do máy tính tự động thực hiện. Mỗi một túi chấm thi không
được dồn quá 50 bài. Trong mỗi túi không dồn trọn vẹn bài của một phòng thi.
- Sau khi in xong bản hướng dẫn
dồn túi, mỗi môn, ngành cho vào một phong bì ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài và
niêm phong bảo mật.
b) Bản đối chiếu số báo danh -
phách là tài liệu để Ban Thư ký HĐTS trường đánh số phách vào bài thi của thí
sinh.
Căn cứ vào bản hướng dẫn dồn
túi, tiến hành đánh số phách của từng môn và từng ngành theo thứ tự tăng dần
qua từng túi, số phách phải đánh bắt đầu từ một số ngẫu nhiên và do máy tính thực
hiện tự động. Số phách phải đơn trị trong từng môn, giữa các môn, ngành không
được trùng nhau về quy luật.
Khi in xong, các bản đối chiếu số
báo danh - phách của mỗi môn thi, ngành phải được đưa riêng vào từng phong bì,
ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.
c) Biên bản chấm thi (biểu số 4)
là tài liệu để cán bộ chấm thi ghi kết quả chấm thi từng bài sau khi đã chấm
hai lần độc lập.
Điểm phải ghi cả phần chữ và số,
nếu có sửa chữa Ban Chấm thi phải ký tên đóng dấu.
Bản hướng dẫn dồn túi, bản đối
chiếu số báo danh - phách, biên bản chấm thi và tất cả các tài liệu, phương tiện
lưu giữ thông tin có liên quan như đĩa mềm, chương trình v.v... là những tài liệu
tuyệt mật do Chủ tịch HĐTS trường cất giữ theo chế độ bảo mật.
6. Sau khi có kết quả chấm thi,
lập thống kê điểm theo đối tượng, khu vực, ngành học để làm điểm xét tuyển.
Nghiêm cấm việc xem điểm trước
khi công bố điểm xét tuyển.
7. In sổ điểm sau khi công bố điểm
xét tuyển, giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo một bản và mỗi Sở Giáo dục - Đào tạo
tỉnh, thành phố có thí sinh dự thi một bản.
Trước và sau khi in sổ điểm, phiếu
báo điểm, nhất thiết phải tiến hành kiểm tra đối chiếu xem điểm đã nhập vào
máy, đã in trên sổ điểm và phiếu báo điểm có khớp với điểm đã ghi ở biên bản chấm
thi (biểu số 4) hay không. Nếu có sai sót phải sửa ngay.
Người thực hiện khâu kiểm tra
này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm cá nhân về công tác kiểm tra.
8. In phiếu báo điểm cho từng
thí sinh. Chỉ có phiếu báo điểm in bằng máy tính mới có giá trị. Phiếu báo điểm
chỉ in một lần, trường hợp bị mất không in cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm
thi. Khi thí sinh có đơn xin xác nhận điểm thi, Trưởng ban Thư ký tự tra cứu sổ
điểm và làm giấy xác nhận, trình Chủ tịch HĐTS ký. Thí sinh phải ký nhận vào sổ
lưu.
MỤC 2 CÔNG
TÁC TỔ CHỨC KỲ THI TẠI TRƯỜNG
Điều 20.
Làm thủ tục dự thi cho thí sinh.
1. Trước ngày thi, Ban Thư ký
hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi
phòng thi có một bản danh sách bằng ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi
đối chiếu kiểm tra trong các buổi thi.
2. Theo đúng lịch thi đã công bố,
trong ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký phân công cán bộ phổ biến quy chế
thi, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, thu lệ phí dự thi của thí sinh, bổ sung,
điều chỉnh những sai sót về họ tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, môn thi, khối
thi, mã ngành của thí sinh. Những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh
của trường phải ghi xác nhận vào tờ phiếu ĐKDT số 2 và cập nhật ngay vào máy
tính.
Điều 21.
Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi.
1. Cán bộ coi thi (CBCT).
CBCT không được làm nhiệm vụ tại
địa điểm thi nơi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị em ruột) dự thi; không
được giúp đỡ thí sinh làm bài dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc
riêng, không được hút thuốc trong khi coi thi, phải có mặt đúng giờ và thường
xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau đây:
- Ghi số báo danh vào chỗ ngồi của
thí sinh. Sau mỗi buổi thi thay đổi vị trí của thí sinh.
- Khi có hiệu lệnh, một CBCT gọi
tên thí sinh vào phòng thi, còn một người kiểm tra các thứ thí sinh mang vào
phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định. Tuyệt đối không để thí
sinh mang vào phòng thi mội tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định tại Điều
22 của Quy chế này. Sử dụng thẻ dự thi và danh sách bằng ảnh để đối chiếu, nhận
diện thí sinh.
- Ký tên vào giấy thi và giấy
nháp thí sinh. Hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số
báo danh và điền đủ các mục cần thiết vào giấy thi trước khi làm bài.
- Khi có hiệu lệnh, một CBCT đi
nhận đề, còn một người nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng
thi.
- Khi có hiệu lệnh, CBCT nhận đề
mang vào phòng thi, giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và
mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong.
- Bóc phong bì đựng đề thi và
phát đề thi đã in sẵn cho từng thí sinh (trước khi phát đề cần kiểm tra số lượng
đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, lẫn giấy trắng cần báo ngay cho Uỷ
viên phụ trách điểm thi xử lý).
- Nếu phải chép đề thì một CBCT
vừa đọc vừa chép đề lên bảng, còn một người bao quát chung. Sau đó người thứ
hai vừa đọc vừa kiểm tra lại, người kia bao quát chung. Chỉ đọc vừa đủ nghe,
chép rõ ràng, chính xác và đúng nguyên văn đề thi, tuyệt đối không tóm tắt hoặc
thêm, bớt. Sau đó trao đề thi cho thí sinh truyền tay nhau tự kiểm tra. Uỷ viên
phụ trách điểm thi phải tới từng phòng thi kiểm tra lại việc chép đề.
- Khi thí sinh bắt đầu làm bài,
một CBCT đối chiếu ảnh trong thẻ dự thi với ảnh trong danh sách để nhận diện
thí sinh, còn người kia bao quát chung. Trong giờ làm bài, một người bao quát từ
đầu phòng đến cuối phòng, một người bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến
hết giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi họ làm bài.
- Khi có thí sinh hỏi điều gì,
CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định.
- Chỉ cho thí sinh được rời
phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất
thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi
thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo cho Uỷ viên
phụ trách điểm thi giải quyết.
- Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật
thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường
phải báo cáo ngay Uỷ viên phụ trách điểm thi hoặc Trưởng ban Coi thi giải quyết.
- 15 phút trước khi hết giờ làm
bài, thông báo cho thí sinh biết.
- Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi
thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu bài của tất cả thí sinh, kể cả
thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. Một CBCT vừa bao quát phòng thi vừa gọi tên từng
thí sinh lên nộp bài, còn người kia nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải
đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ
và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi
mới cho phép thí sinh rời phòng thi.
- Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài
thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo
bài thi của thí sinh. Sau đó cả hai CBCT đến bàn giao bài thi cho Uỷ viên Ban
Thư ký HĐTS trường ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra
công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí
sinh và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có).
- Sau khi bàn giao xong, từng
túi đựng bài thi được các Uỷ viên Ban Thư ký niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài
thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải đóng dấu
niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa
dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư ký nhận bàn giao và hai CBCT ghi rõ họ
tên và ký trên nhãn niêm phong.
Tuyệt đối không được để nhầm lẫn,
mất mát bài thi.
- Sau giờ thi đầu tiên của mỗi
môn, một CBCT báo cáo tình hình phòng thi cho Uỷ viên phụ trách điểm thi.
- Sau buổi thi, bàn giao thẻ dự
thi của thí sinh cho Uỷ viên phụ trách điểm thi. Hết môn thi cuối cùng, CBCT
cho thẻ dự thi của thí sinh vào một túi riêng và bàn giao cho Uỷ viên Ban Thư
ký, không để lẫn thẻ vào bài thi.
- CBCT phải bảo vệ đề thi trong
khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. CBCT và những người làm nhiệm
vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, gíải đề, mang đề ra ngoài hoặc
giải thích đề thi cho thí sinh.
2. Cán bộ giám sát phòng thi.
Cán bộ giám sát phòng thi thay mặt
Uỷ viên phụ trách điểm thi thường xuyên giám sát việc thực hiện Quy chế Tuyển
sinh của trật tự viên, cán bộ coi thi và thí sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ
coi thi triệt để thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do thí sinh mang
trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi và
thí sinh vi phạm quy chế.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm
soát quân sự nếu có).
Người được phân công bảo vệ vòng
nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại vòng đó, không được hoạt động
sang vòng khác.
- Không để bất kỳ người nào
không có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần phòng thi. Không bỏ vị trí,
không tiếp khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được đi vào phòng thi, không
trao đổi liên hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối với những vấn đề thuộc
nội dung, tổ chức và chỉ đạo thi.
- Kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ
trách điểm thi về các tình huống xảy ra trong lúc thi để kịp thời xử lý.
- Riêng cán bộ, chiến sĩ công an
được cử đến hỗ trợ các HĐTS còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và
bài thi.
4. Cán bộ y tế:
- Có mặt thường xuyên trong suốt
kỳ thi tại địa điểm do HĐTS quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm.
- Khi Uỷ viên phụ trách điểm thi
thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong lúc đang thi, cán bộ y tế phải đến
ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng khám
chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm Quy chế.
Điều 22.
Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi:
1. Trước khi thi một ngày (trừ các
trường năng khiếu có quy định riêng) thí sinh phải có mặt tại trường đã đăng ký
dự thi để làm thủ tục dự thi:
- Xuất trình giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh và dự kỳ thi tốt nghiệp) hoặc bản sao bằng
tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp những năm học trước).
- Nộp lệ phí dự thi.
- Nhận thẻ dự thi (nếu phiếu báo
dự thi không kiêm thẻ dự thi).
- Nhận phòng thi và nghe phổ biến
quy chế dự thi.
Nếu thấy có những sai sót hoặc
nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng, khu vực ưu
tiên, khối thi, ngành thi,... thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh ngay.
Trường hợp bị mất thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo
cáo và làm cam đoan để Uỷ viên phụ trách điểm thi xem xét theo uỷ nhiệm của Trưởng
ban Coi thi.
2. Thí sinh phải có mặt tại địa
điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc
đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi
sau.
3. Khi vào phòng thi, thí sinh
phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Trước buổi thi đầu tiên, nộp
thẻ dự thi cho cán bộ coi thi.
- Xuất trình giấy chứng minh thư
khi CBCT yêu cầu.
- Chỉ được mang vào phòng thi
bút viết, bút chì, com pa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử cá nhân
không có phím chữ cái, giấy thấm chưa dùng, giấy nháp (nếu trường không bán giấy
nháp). Giấy nháp phải có chữ ký của CBCT mời được quyền sử dụng.
- Không được mang vào phòng thi
giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu,
phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm và các vật dụng khác. Không
được hút thuốc trong phòng thi.
- Trước khi làm bài phải ghi đầy
đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu
cả hai CBCT ký tên vào giấy thi.
- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch
sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng
hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì).
Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo.
Phải bảo vệ bài làm của mình và
nghiêm cấm mọi hành vi gian lận.
- Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải
hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau
bất thường phải báo cáo CBCT xử lý theo điều 21 của Quy chế này.
Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài
và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp
bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản
danh sách theo dõi thí sinh. Không được nộp giấy nháp thay giấy thi.
Điều 23: Xử
lý các trường hợp ra đề thi sai, in sai hoặc chép sai đề thi lên bảng, lộ đề
thi:
1. Khi ra đề, in đề hoặc chép đề
thi lên bảng, có thể có những sai sót.
Khi phát hiện có sai sót, cán bộ
coi thi phải cùng với Uỷ viên phụ trách điểm thi làm biên bản và báo cáo kịp thời
với Trưởng ban đề thi và Chủ tịch HĐTS trường xem xét và ra quyết định xử lý.
Tuỳ theo tính chất và mức độ nặng
hay nhẹ, tuỳ theo sai sót xảy ra ở một câu hay nhiều câu ở đề thi, ở một phòng
thi, nhiều phòng thi, hay tất cả các phòng thi, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm
hay muộn, Chủ tịch HĐTS trường phải cân nhắc và quyết định xử lý một cách
nghiêm túc và công bằng theo một trong các phương án sau đây:
- Ra lệnh sửa chữa kịp thời các
sai sót và thông báo cho thí sinh biết nhưng không kéo dài thời gian làm bài.
- Ra lệnh sửa chữa, thông báo
cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh.
- Không sửa chữa, cứ để thí sinh
làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm
cho thích hợp).
- Tổ chức thi lại.
2. Trong trường hợp bị lộ đề
thi, Chủ tịch HĐTS trường quyết định đình chỉ môn thi đã bị lộ, thông báo cho
thí sinh biết. Các buổi thi các môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch.
Môn bị lộ đề sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng. Tuỳ theo tình hình đề thi
chính thức của 1 môn, 2 môn hay tất cả các môn bị lộ mà Chủ tịch HĐTS trường
quyết định sử dụng đề thi dự trữ của 1 môn, 2 môn hay tất cả các môn. Sau đó
báo cáo ngay với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sau khi thi, Chủ tịch HĐTS trường
làm việc với Sở Công an địa phương để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân
lộ đề, người làm lộ đề và những người có liên quan, truy cứu trách nhiệm và báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
MỤC 3 CÔNG
TÁC CHẤM THI
Điều 24.
Khu vực chấm thi:
Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố
trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt ngày đêm, có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.
Cửa được khoá bằng 2 khoá khác
nhau, Trưởng môn chấm thi giữ chìa của một khóa, chìa của một khóa khác giao
cho ủy viên Ban Thư ký giữ. Cửa chỉ được mở khi có mặt cả hai người giữ chìa
khóa.
Tuyệt đối không được mang bất cứ
tài liệu, giấy tờ riêng nào khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 25.
Quy trình chấm thi:
Trưởng môn chấm thi tập trung
toàn bộ cán bộ chấm thi tiến hành chấm thi theo quy trình chấm hai lần độc lập.
Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.
a. Lần chấm thứ nhất:
Sau khi đánh số phách, rọc phách
và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban Thư ký giao túi bài thi cho Trưởng
môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài thi
giao riêng cho từng người.
Trước khi chấm, cán bộ chấm thi
kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những
phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai
thứ chữ khác nhau hoặc có viết vẽ bậy, bài có đánh dấu, bài viết hai thứ mực.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi
gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu
có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ
ký của cán bộ chấm thi.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm
thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.
b. Lần chấm thứ hai:
Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban
Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc
thăm cho người chấm lần thứ hai.
Người chấm thi lần thứ hai chấm
trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Ghi điểm thành phần, điểm toàn bài và ký
tên vào bài làm của thí sinh.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm
thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.
Điều 26.
Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi.
1. Thang điểm.
- Thang điểm chấm thi là thang
điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ
là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.
Riêng các môn năng khiếu có thể
theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10 bậc rồi sau
đó nhân với hệ số quy định. Cán bộ chấm thi chỉ chẩm theo thang điểm 10. Việc
tính hệ số do máy tính thực hiện.
- Cán bộ chấm thi chấm bài thi
đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban Chấm thi phê duyệt.
Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được
thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm
thi trình Trưởng ban Chấm thi quyết định, nhưng điểm toàn bài không được vượt
quá 11 điểm.
2. Xử lý kết quả chấm và làm
biên bản chấm thi.
Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần
chấm và xử lý như sau:
a. Nếu kết quả hai lần chấm giống
nhau thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi và vào biểu
số 4 rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.
Trường hợp điểm toàn bài giống
nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và
thống nhất lại điểm đúng theo đáp án quy định.
b. Nếu kết quả hai lần chấm lệch
nhau 0,5 điểm thi rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rối giao cho Trưởng
môn chấm thi quyết định điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài
thi và vào biểu 4 và ký tên xác nhận vào bài thi và biểu 4.
c. Nếu kết quả hai lần chấm lệch
nhau từ 1 điểm trở lên thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao
cho Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí
sinh bằng mực mầu khác.
Trong trường hợp này, nếu kết quả
của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính
thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi lấy
điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi
ghi điểm vào bài thi và vào biểu 4 và ký tên xác nhận vào bài thi và biểu 4.
- Những bài cộng điểm sai phải sửa
lại ngay.
- Các trường nhờ trường khác chấm
giúp hoặc tổ chức chấm chéo thì tự thoả thuận về kế hoạch và chi phí nhưng vẫn
phải thực hiện đúng những quy định về chấm thi của Quy chế này.
Điều 27.
Quản lý điểm bài thi trước khi công bố điểm xét tuyển:
Trước khi công bố điểm xét tuyển,
tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải được niêm phong và do Trưởng
ban Thư ký trực tiếp bảo quản.
Nghiêm cấm việc hồi phách lên điểm
hoặc làm lộ điểm thi trước khi công bố điểm xét tuyển.
MỤC 4 CHẤM LẠI
VÀ THẨM TRA VIỆC CHẤM LẠI (PHÚC KHẢO)
Điều 28. Tổ
chức chấm lại và giải quyết khiếu nại về điểm thi:
1. Thời hạn chấm lại: Sau khi
công bố điểm thi, HĐTS chỉ nhận đơn khiếu nại về điểm thi của thí sinh trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày công bố điểm và phải trả lời đương sự chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày nhận đơn. Thí sinh nộp đơn xin chấm lại phải nộp lệ phí theo
quy định của trường. Nếu sau khi chấm lại phải sửa điểm theo quy chế thì HĐTS
hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.
2. Tổ chức chấm lại:
a. Việc tổ chức chấm lại tiến
hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Chấm lại. Địa
điểm làm việc của Ban Chấm lại do Chủ tịch HĐTS quy định và cũng được bảo vệ
như khu vực chấm thi.
b. Trước khi bàn giao bài thi
cho Ban Chấm lại, Ban Thư ký HĐTS tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu biểu số 3 để từ số báo
danh, tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo dõi thí
sinh để kiểm tra đối chiếu số tờ giấy thi.
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài
thi, đối chiếu những phần thí sinh xin chấm lại trong bài và trong đơn. Cộng lại
các điểm thành phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện xem có sai sót
hoặc xô phách không? Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên bản báo cáo Chủ
tịch HĐTS quyết định.
- Tập hợp các bài của một môn
vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài và số tờ của từng bài hiện có trong
túi và bàn giao cho Ban Chấm lại. Việc giao nhận bài giữa Ban Thư ký và Ban Chấm
lại cần theo đúng các thủ tục quy định như khi chấm đợt đầu.
- Trong khi tiến hành các công
việc liên quan đến việc chấm lại phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối
giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và số phách, địa danh bài thi và không
được ghép đầu phách.
Việc chấm lại mỗi bài thi do 2
cán bộ chấm thi thực hiện riêng biệt trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực
có mầu khác.
c) Các bài thi
sau khi chấm lại được Ban Thư ký xử lý như sau:
+ Nếu kết quả hai lần giống nhau
thì giao bài thi cho Trưởng ban Chấm lại ký xác nhận điểm chính thức.
+ Nếu kết quả hai lần chấm lại
có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Chấm lại tổ chức chấm lại
lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh.
Nếu kết quả của hai lần trong ba
lần giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của cả
ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng ban Chấm lại lấy điểm trung bình cộng của 3 lần
chấm làm điểm chính thức rồi ký tên xác nhận.
Khi chấm lại, nếu thấy điểm chấm
đợt đầu và điểm chấm lại của toàn bài có sự chênh lệch từ 1 điểm trở lên đối với
các môn Toán, Lý, Hoá, Sinh vật, Ngoại ngữ, từ 2 điểm trở lên đối với các môn
Văn, Sử, Địa và một số môn Năng khiếu và trong trường hợp điểm chênh lệch tuy
thấp hơn nhưng thí sinh sau khi chấm lại từ diện không trúng tuyển thành trúng
tuyển (và ngược lại) thì Hội đồng tuyển sinh trường tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm lại. Nếu HĐTS trường khẳng định điểm
chấm đợt đầu sai tới mức nói trên thì HĐTS trường công bố công khai danh sách
cán bộ chấm thi đợt đầu để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có biểu hiện tiêu cực
thì xử lý theo Điều 35 của Quy chế này.
Điểm chấm lại sau khi đối thoại
giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là
điểm chính thức của bài thi.
3. Điều chỉnh điểm bài thi.
Sau khi công bố điểm thi nếu
phát hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, Ban Chấm lại phải xem xét
và điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:
a. Cộng hoặc ghi điểm vào biên bản
chấm thi không chính xác.
b. Thất lạc bài thi nay tìm thấy
hoặc thiếu bài thi do lỗi của HĐTS trường nay đã được thi bổ sung và chấm xong.
c. Các cặp chấm
đợt đầu và chấm lại xác nhận qua đối thoại là đã chấm sai lệch so với thang điểm
chính thức đã được Trưởng ban Chấm thi phê duyệt.
Điểm được điều chỉnh do Trưởng
ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo (hoặc các Sở Giáo dục - Đào tạo đối với các trường THCN địa phương) và
thông báo cho các Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh, thành phố và thí sinh.
Điều 29.
Thẩm tra kết quả chấm lại.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả
chấm lại của HĐTS trường, nếu thấy cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập
Hội đồng Thẩm tra kết quả chấm lại.
Đối với các trường ĐH, CĐ: Hội đồng
Thẩm tra của Bộ do Vụ trưởng Vụ Đại học làm Chủ tịch, Phó Vụ trưởng Vụ Đại học
giúp Vụ trưởng theo dõi công tác tuyển sinh làm Phó Chủ tịch và một số thành
viên là những cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao không công tác tại trường
có bài thi cần thẩm tra.
Đối với các trường THCN, Hội đồng
Thẩm tra của Bộ do Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề làm Chủ tịch,
Phó Vụ trưởng Vụ THCN và DN giúp Vụ trưởng theo dõi công tác tuyển sinh làm Phó
Chủ tịch và một số thành viên là cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi
không công tác tại trường có bài thi cần thẩm tra.
Hội đồng Thẩm tra của Bộ Giáo dục
và Đào tạo có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm, chính thức của bài thi
sau khi đã tham khảo ý kiến của HĐTS trường.
Chương 4
XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP
THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 30.
Quy định về việc xây dựng điểm xét tuyển.
1. Khung điểm ưu tiên theo đối
tượng và khu vực tuyển sinh.
a) Đối với các trường thành viên
của Đại học Quốc gia và các trường không hạn chế khu vực tuyển sinh, điểm chênh
lệch giữa hai đối tượng hoặc hai khu vực ưu tiên kế tiếp nhau không quá 2 điểm.
b) Đối với các trường khác,
trong đó có các trường có hạn chế khu vực tuyển sinh, điểm chênh lệch giữa hai
đối tượng hoặc hai khu vực ưu tiên kế tiếp nhau không quá 3 điểm.
c) Đối với các trường CĐ, THCN
hoặc các khoá đào tạo theo địa chỉ sử dụng có thể định điểm xét tuyển theo tỉnh,
huyện với mức chênh lệch điểm giữa các huyện, tỉnh lớn hơn mức quy định tại mục
1b Điều 30 của Quy chế này để tuyển đủ chỉ tiêu đã công bố công khai trước kì
thi tuyển sinh.
d) Điểm xét tuyển đối với thí
sinh diện KV2-NT lấy thấp hơn so với thí sinh là học sinh phổ thông ở KV2 nhưng
cao hơn đối với thí sinh là người Kinh ở miền núi.
2. Trình tự
xây dựng điểm xét tuyển:
Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh được
giao và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố công khai, sau khi trừ số thí sinh
được tuyển thẳng (kể cả một số sinh viên dự bị của trường và sinh viên các trường
dự bị đại học dân tộc Trung ương được phân về trường), căn cứ thống kê điểm do
máy tính điện tử cung cấp đối với các đối tượng và khu vực dự thi, căn cứ quy định
về khung điểm ưu tiên, Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến một số phương án điểm xét
tuyển theo bảng mẫu thống nhất tại Phụ lục 1 của
Quy chế này, để trình Chủ tịch HĐTS trường xem xét. Những trường tuyển sinh
theo ngành hoặc theo khối phải xây dựng bảng điểm xét tuyển riêng cho từng
ngành, từng khối.
Trong điều kiện thí sinh được
phép dự thi vào nhiều trường, các trường được phép xây dựng điểm xét tuyển thí
sinh vào hệ chính quy với một tỷ lệ dự phòng thích hợp không quá 20% đối với
các trường ĐH, CĐ và không quá 30% đối với các trường THCN.
Khi số thí sinh trúng tuyển đợt
I đến trường không đủ, nhà trường tuyển bổ sung bằng cách hạ bớt điểm xét tuyển
0,5 điểm, 1 điểm, 1,5 điểm... đồng loạt cho tất cả các đối tượng và khu vực dự
thi cho đủ số lượng thí sinh cần tuyển. Nếu việc hạ điểm xét tuyển đồng loạt
cho tất cả các đối tượng và khu vực dự thi ở mức điểm nào đó dẫn tới thừa chỉ
tiêu thì nhà trường có thể hạ điểm tuyển riêng cho một số đối tượng và khu vực
dự thi theo thứ tự ưu tiên sau đây: khu vực 1, ưu tiên 1, khu vực 2, ưu tiên 2.
Đối với những ngành khó tuyển của
những trường tuyển sinh theo ngành, sau khi đã xác định điểm xét tuyển ở mức điểm
cho phép theo yêu cầu đào tạo của nhà trường mà vẫn còn thiếu chỉ tiêu, nhà trường
được phép lấy thí sinh dự thi vào trường mình không trúng tuyển vào những ngành
khác nhưng đạt mức điểm quy định và tự nguyện vào học ngành còn thiếu chỉ tiêu.
Nếu số người đủ điểm quy định chuyển ngành lớn hơn chỉ tiêu tuyển thì lấy theo
điểm thi từ cao trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu theo một quy trình công khai.
Điều 31.
Công bố điểm xét tuyển và báo điểm cho thí sinh.
1. Căn cứ bảng
điểm xét tuyển do Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, sau khi báo cáo xin ý kiến
các Bộ có trường (hoặc UBND tỉnh, thành phố, Sở Giáo dục - Đào tạo đối với các
trường CĐ và THCN địa phương) và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch HĐTS trường
ký quyết định về điểm xét tuyển rồi thông báo công khai qua các phương tiện
thông tin đại chúng và giao cho Ban Thư ký HĐTS trường tiến hành gửi giấy báo
điểm cho từng thí sinh.
2. Trường hợp thí sinh bị thiếu
điểm môn thi do lỗi của HĐTS làm thất lạc bài thi thì Chủ tịch HĐTS trường có
trách nhiệm thông báo cho Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh, thành phố và thí sinh biết
quyết định tổ chức thi bổ sung, thời gian bổ sung. Thí sinh không dự thi bổ
sung thì không được xét tuyển.
Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm
môn thi do lỗi của HĐTS trường nhưng tổng số điểm các môn thi còn lại bằng hoặc
cao hơn điểm xét tuyển vào trường đã dự thi đối với đối tượng và khu vực dự thi
của thí sinh đó thì Chủ tịch HĐTS trường gọi thí sinh vào trường mà không cần tổ
chức thi bổ sung.
Điều 32.
Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường.
1. Chủ tịch HĐTS trường trực tiếp
xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường và ký giấy triệu tập thí
sinh tới trường. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ những thứ cần thiết thí sinh
phải đem theo khi vào học.
Các trường khai giảng năm học chậm
nhất vào tháng 10. Tháng 11 hàng năm các trường lập danh sách thí sinh trúng
tuyển (theo mẫu thống nhất) gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan chủ quản để
tổng hợp theo dõi và kiểm tra khi cần thiết.
2. Trước khi được xét tuyển
chính thức, thí sinh phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do các trường tổ chức.
Việc khám sức khoẻ phải theo đúng hướng dẫn của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Y tế. Giấy khám sức khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp và được bổ
sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường
cần nộp những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ.
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời (THPT, THCN và tương đương) đối với những người trúng tuyển ngay trong năm
tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước.
Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải
xuất trình bằng tốt nghiệp chính để đối chiếu kiểm tra.
c) Giấy khai sinh.
d) Các giấy tờ xác nhận đối tượng
và khu vực ưu tiên (nếu có) như giấy chứng nhận con liệt sỹ, thẻ thương binh hoặc
được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ, hộ khẩu thường
trú của thí sinh...
Các giấy tờ nói ở mục a, b, c, d
các trường đều thu bản photocopy sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với bản chính.
e) Giấy báo trúng tuyển.
g) Hồ sơ trúng tuyển (theo mẫu
in sẵn của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4. Thí sinh trúng tuyển nhiều
trường ĐH hoặc nhiều ngành chỉ được phép học đồng thời ở nhiều trường ĐH hoặc
nhiều ngành sau khi đã học xong năm thứ nhất theo các thủ tục quy định tại Quy
chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11-2-1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5. Thí sinh đến trường nhập học
chậm sau một tháng không có lý do chính đáng kể từ ngày khai giảng thì coi như
đã đi học ở trường khác. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của
bệnh viện cấp huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc
cho bảo lưu kết quả điểm thi để vào học năm sau không phải thi lại.
6. Những thí sinh bị địa phương
giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên đến UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ có Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, mới có quyền ký quyết định giữ học sinh, sinh viên lại,
nhưng phải giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp luật của quyết định
đó.
Những trường hợp địa phương hoặc
trường giải quyết chưa đúng mà học sinh, sinh viên có đơn khiếu nại, sau khi đã
cùng các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương xem xét, Bộ Giáo dục
và Đào tạo sẽ ra quyết định cuối cùng về việc học tập của sinh viên, học sinh.
Điều 33.
Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển.
1. Sau kỳ thi tuyển sinh, các
trường phải tiến hành kiểm tra kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển
vào trường mình về tính hợp pháp của tất cả các bài thi của từng thí sinh; việc
thực hiện quy chế ở tất cả các khâu công tác chấm thi (dồn túi, đánh số phách,
quy trình chấm hai lần độc lập, biên bản chấm thi, chấm điểm bài thi, quản lý
điểm bài thi...), so sánh điểm trên bài thi với điểm ghi ở biên bản chấm thi, ở
số điểm và ở phiếu báo điểm. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế
hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng có biện
pháp xác minh, xử lý theo Quy chế này.
2. Khi sinh viên trúng tuyển đến
trường học, trường cử cán bộ thu nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Quy chế
Tuyển sinh. Sau khi đối chiếu kiểm tra bản chính học bạ, văn bằng tốt nghiệp,
giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận khu vực, đối tượng ưu tiên của thí sinh,
cán bộ trường ghi vào bản sao các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, "đã
đối chiếu bản chính" rồi ghi rõ họ tên và ký.
Trong quá trình thu nhận hồ sơ
hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường, nếu phát hiện hồ sơ giả
mạo thì báo cáo lãnh đạo trường xử lý theo Quy chế này.
Chương 5
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 34.
Khen thưởng:
Những người có nhiều đóng góp,
năng động, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tuỳ theo thành
tích cụ thể, được Chủ tịch HĐTS trường biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, thành phố biểu dương khen thưởng.
Quỹ khen thưởng lấy trong lệ phí
tuyển sinh thu được.
Điều 35. Xử
lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế.
Người tham gia công tác tuyển
sinh có hành động vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau
kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị kiểm điểm
và thi hành kỷ luật thích đáng theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách đối với nhứng người
phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Cảnh cáo đối với những người
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh tự do quay
cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền
tin, ghi âm... tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh
tra tuyển sinh phát hiện.
- Chép đề thi lên bảng có sai
sót nhưng không kiểm tra phát hiện sửa chữa kịp thời.
- Làm mất bài thi trong khi thu
bài, di chuyển hoặc chấm bài thi.
- Chấm thi hay cộng điểm bài thi
có nhiều sai sót.
- Để lộ điểm thi của thí sinh
trước khi HĐTS trường chính thức công bố điểm xét tuyển.
Ra đề thi không đúng với mức độ
mà trường đã công bố đối với từng ngành hoặc ra đề thi vượt quá phạm vi chương
trình THPT (hoặc THCS đối với một số trường THCN, tuyển thí sinh tốt nghiệp
THCS).
3. Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác (nếu là
cán bộ công nhân viên), buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những
người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai.
- Tham gia vào các hành động
tiêu cực như: đưa đề thi ra ngoài hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi
trong lúc đang thi.
- Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn
cho cá nhân hoặc tập thể thí sinh lúc đang thi.
- Gian lận khi chấm thi. Cho điểm
không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
4. Buộc thôi
việc hoặc bị truy tố trước pháp luật đối với người vi phạm một trong các lỗi
sau đây: trong quá trình làm đề thi, coi thi, thu bài, bảo quản, kiểm kê, rọc
phách, bàn giao bài thi, chấm thi, ghi điểm vào biên bản chấm thi, làm sổ điểm,
triệu tập thí sinh trúng tuyển đã:
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề
thi.
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài
làm của thí sinh.
- Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh.
- Man trá trong việc xét tuyển
và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, gian lận
trong việc tính điểm thưởng, điểm thi tốt nghiệp THPT để đưa học sinh vào diện
tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).
Đối với các sai phạm khác tuỳ
theo tính chất, mức độ và ảnh hưởng tác hại mà xử lý theo một trong các hình thức
đã nêu ở điều này.
Trong trường hợp đề thi bị lộ
thì HIệu trưởng, Chủ tịch HĐTS và các Trưởng ban hữu quan sẽ bị thi hành kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc hoặc chuyển đi làm công tác khác tuỳ hậu
quả, tác hại và mức độ liên quan.
5. Những cán bộ, sinh viên, học
sinh các trường ĐH, CĐ, THCN, THPT tuy không tham gia công tác tuyển sinh nhưng
nếu có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải
vào cho thí sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi, để lộ đề thi của thí
sinh trước khi HĐTS công bố chính thức điểm xét tuyển, sẽ bị xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc (nếu là cán bộ công nhân viên), đình chỉ
học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên).
Những hình thức kỷ luật nói trên
do Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch HĐTS trường quyết định, nếu người vi phạm thuộc
quyền quản lý của nhà trường hoặc lập biên bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
có biện pháp xử lý, nếu người vi phạm không thuộc quyền quản lý của nhà trường.
Trong những ngày thi và chấm thi, nếu các tổ thanh tra tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế rõ ràng thì lập biên bản
tại chỗ và đề nghị Chủ tịch HĐTS trường xử lý ngay theo các quy định của Quy chế này.
Điều 36.
Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế.
Đối với những thí sinh vi phạm
quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các
hình thức sau đây:
1. Kiển trách: áp dụng đối với
những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi, thảo luận với bạn
(hình thức này do cán bộ coi thi quyết định). Thí sinh bị khiển trách trong khi
thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách một lần
nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế.
- Mang vào phòng thi vũ khí, chất
gây nổ, gây cháy, bia, rượu...
Trao đổi tài liệu hoặc giấy nháp
cho bạn.
- Chép bài của người khác. Những
bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có
đủ bằng chứng chứng tỏ mình thực sự bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS trường có thể
xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong
khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
CBCT lập biên bản, thu tang vật và quyết định.
3. Đình chỉ thi đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng
trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế.
- Sau khi đã bóc đề thi bị phát
hiện vẫn còn mang theo người: tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền
tin, ghi âm...
- Đưa đề thi ra ngoài hoặc đưa
bài giải từ ngoài vào phòng thi.
- Viết khẩu hiệu, viết vẽ bậy
trên bài thi.
- Có hành động gây gổ, đe doạ
cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe doạ thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do CBCT lập
biên bản, thu tang vật và do Uỷ viên phụ trách điểm thi quyết định.
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi
trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau
khi có quyết định của Uỷ viên phụ trách điểm thi; không được thi các môn tiếp
theo; không được dự các đợt thi kế tiếp tại trường đó và tại các trường khác.
4. Tước quyền vào học ở các trường
ĐH, CĐ, THCN ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các
trường ĐH, CĐ, THCN trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền truy tố trước pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi
sau đây:
- Man khai hồ sơ để hưởng chính
sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh.
- Sử dụng văn bằng tốt nghiệp giả.
- Nhờ người khác thi hộ, làm bài
hộ dưới mọi hình thức.
- Có hành động phá hoại kỳ thi,
hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch
HĐTS quyết định.
Đối với các trường hợp vi phạm
khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường vận
dụng xử lý kỷ luật theo các hình thức đã nêu ở điều này.
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải
được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì
hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Uỷ viên phụ
trách điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên
bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Điều 37. Xử
lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi.
Ban Thư ký, Ban Chấm thi có
trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Chấm thi những bài thi có biểu hiện
vi phạm quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau
khi Trưởng ban Chấm thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử
lý theo quy định dưới đây:
a) Trừ điểm đối với bài thi:
Có hiện tượng đánh dấu bài thi một
cách rõ ràng được 2 cán bộ chấm thi cùng xác nhận sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
b) Cho điểm (0) đối với những
bài thi:
- Chép từ các tài liệu mang trái
phép vào phòng thi.
- Viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định, nhầu nát hoặc có nếp gấp khác thường, nộp hai bài cho một
môn thi.
c) Huỷ bỏ kết quả thi của cả 3
môn thi đối với những thí sinh:
- Phạm các lỗi quy định tại mục
b Điều 37 nhưng từ hai môn thi trở lên.
- Viết khẩu hiệu, viết vẽ bậy
trên bài thi.
- Nhờ người khác thi hộ, làm bài
hộ dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng
bài của người khác để nộp.
Chương 6
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 38.
Chế độ báo cáo.
Sau kỳ thi tuyển sinh, các trường
có trách nhiệm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục - Đào tạo các báo
cáo sau đây:
- Ngay sau buổi thi cuối cùng:
báo cáo nhanh với Bộ Giáo dục và Đào tạo về kỳ thi tuyển sinh (theo mẫu in sẵn),
đề thi và đáp án của mỗi môn thi.
- Ngay sau khi chấm thi xong:
báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến phương án xác định điểm xét tuyển
theo mẫu in tại phụ lục 1 của Quy chế này kèm
theo thống kê điểm do máy tính thực hiện.
- Tháng 11 hàng năm: báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả thi tuyển sinh, sổ điểm, danh sách
thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh năm đó; dự kiến kế hoạch tuyển
sinh năm sau.
- Ngay sau khi công bố điểm xét
tuyển, các trường ĐH, CĐ, THCN gửi sổ điểm và danh sách trúng tuyển cho các Sở
Giáo dục - Đào tạo có thí sinh đã dự thi, đã trúng tuyển vào trường trong kỳ
thi tuyển sinh năm đó. Riêng các trường THCN địa phương gửi sổ điểm và danh
sách trúng tuyển cho Sở Giáo dục - Đào tạo để các Sở tập hợp báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 39.
Chế độ lưu trữ
Tất cả các bài thi tuyển sinh và
các tài liệu khác về kỳ thi tuyển sinh trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt
khoá đào tạo. Hết khoá đào tạo Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét
huỷ.
PHỤ LỤC 1
Trường
............
............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày........
tháng........ năm..........
|
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH ĐIỂM XÉT TUYỂN (ĐXT) KỲ THI TUYỂN SINH
NĂM................
I. KẾT QUẢ TUYỂN SINH CỦA NĂM
TRƯỚC:
1) Tổng chỉ tiêu tuyển sinh được
giao:
ĐH:
.......................................; CĐ: .............................;
THCN:.........................
2) Số HS, SV thực tế nhập học,
trong đó:
- Số được tuyển thẳng:...........................................................
- Số học xong dự bị được vào năm
thứ 1: ............................
- Số được tuyển qua kỳ thi tuyển
sinh (căn cứ điểm xét tuyển):
ĐH:...................................
CĐ: ...................................; THCN: .........................
II. CHỈ TIÊU TUYỂN SINH CỦA
NĂM NAY:
1) Tổng chỉ tiêu tuyển sinh được
giao:
ĐH:
.............................. CĐ: ..................................; THCN:
..............................
Căn cứ Quy chế tuyển sinh, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Cơ quan chủ quản, Hội đồng tuyển sinh trường thống nhất điểm
xét tuyển vào trường năm............. như sau:
- Khối thi (hoặc ngành học đối với
ĐH, CĐ),
môn thi (đối với THCN):
..................................................
- Hệ đào tạo (ĐH, CĐ hoặc THCN):
...................................
|
|
KV3
|
KV2
|
KV1
|
Cộng
|
HSPT
|
Điểm xét tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt ĐXT
|
|
|
|
|
Đối
tượng 9
|
Điểm xét tuyển
|
|
|
|
|
(KV2-NT)
|
Số người đạt ĐXT
|
|
|
|
|
UT2
|
Điểm xét tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt ĐXT
|
|
|
|
|
UT1
|
Điểm xét tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt ĐXT
|
|
|
|
|
Tổng
số người
đạt
ĐXT
|
|
|
|
|
Ý
kiến của
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
Ý
kiến của
Cơ quan Chủ quản
|
Chủ
tịch
HĐTS trường
|
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHUẨN TỐT NGHIỆP THCN LOẠI XUẤT SẮC VÀ NGÀNH HỌC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ĐƯỢC TUYỂN THẲNG HỌC SINH TỐT NGHIỆP THCN LOẠI XUẤT SẮC
1. Tiêu chuẩn tốt nghiệp THCN loại
xuất sắc.
Những học sinh tốt nghiệp trường
THCN đạt đủ các tiêu chuẩn quy định dưới đây được coi là tốt nghiệp loại xuất sắc
trường THCN.
a) Tất cả các môn thi và kiểm
tra trong toàn khoá học đạt từ 9,0 trở lên, không có môn thi và kiểm tra đạt dưới
6 điểm.
b) Tất cả các môn thực tập tốt
nghiệp đạt từ 9 điểm trở lên.
Tất cả các môn thi tốt nghiệp đạt
từ 9 trở lên, trong đó ít nhất có một nửa số môn thi tốt nghiệp đạt 10 điểm.
c) Trong toàn khoá học không bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Trường Đại học, Cao đẳng và
ngành học được tuyển thẳng học sinh tốt nghiệp THCN loại xuất sắc.
a) Tất cả các trường đại học,
cao đẳng trừ các trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Ngoại
thương, Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
b) Tất cả các ngành học quy định
tại "Danh mục ngành đào tạo đại học nước CHXHCN Việt Nam" ban hành
theo Quyết định số 2301/QĐ-LB ngày 22-12-1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng
cục Thống kê, trừ các ngành sau:
01. 01.11, 01. 02. 10, 01. 03.
10
02. 02.11, 02. 02. 10, 02. 03.
10
03. 01. 11.
04. 01. 11, 04. 02. 10
05. 01. 11
06. 01. 11
07. 01. 11, 07. 02. 11, 07. 03.
11, 07. 04. 11
08. 01. 11
09. 01. 20
10. 01. 10, 10. 02. 10, 10. 03..
10, 10. 04. 21, 10. 05. 21, 10. 06. 21, 10. 07. 10, 10. 08. 20
11. 01. 10, 11. 00. 1, 11. 12.
10
20. 05. 10, 20. 06. 10, 20. 08.
10, 20. 09. 10, 20. 10. 21.
3. Thủ tục tuyển thẳng học sinh
tốt nghiệp THCN loại xuất sắc.
Học sinh tốt nghiệp loại xuất sắc
trường THCN, trước ngày thi tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ, cần nộp hồ sơ xin
học cho trường ĐH hoặc CĐ ngay sau khi tốt nghiệp THCN, chậm nhất đến ngày
20/6. Nếu tốt nghiệp sau ngày thi tuyển sinh vào trường ĐH, CĐ sẽ được xem xét
để tuyển thẳng vào năm học kế tiếp.
Hồ sơ xin học bao gồm:
- Bằng tốt nghiệp THCN.
- Học bạ THCN ghi rõ các môn học,
số giờ học từng môn, điểm thi và kiểm tra từng môn.
- Giấy khai sinh
- Hồ sơ trúng tuyển theo mẫu in
sẵn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường
căn cứ hồ sơ xin học của học sinh và những quy định tại Quy chế này, ra quyết định
triệu tập học sinh đến trường.