|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
04/2002/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Vọng
|
Ngày ban hành:
|
08/03/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2002/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 04/2002/QĐ-BGD&ĐT
NGÀY 08 THÁNG 03 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỤC TIÊU
VÀ KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Chỉ thị số 30/1998/CT-TTg ngày 01/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
điều chỉnh chủ trương phân ban ở phổ thông trung học và đào tạo hai giai đoạn ở
đại học;
Căn cứ Quyết định số 4331/QĐ/BGD&ĐT-TCCB ngày 27/7/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình và biên
soạn sách giáo khoa trung học phổ thông;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông, ông Viện trưởng Viện
Khoa học giáo dục;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời
về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường Trung học phổ thông" làm cơ sở
cho việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa và xác định các điều
kiện cần thiết cho việc đổi mới chương trình giáo dục Trung học phổ thông.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ
thông, Viện trưởng Viện Khoa học giáo dục và Thủ trưởng các đơn vị hữu quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH GIÁO DỤCCỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐTngày 08 /03/2002 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I- MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
"Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Điều 23, mục 2, chương II của Luật
Giáo dục).
2. Mục tiêu cụ thể:
Học xong trung học phổ thông, học
sinh cần đạt được yêu cầu chủ yếu sau:
- Hình thành và củng cố các giá
trị về tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục phổ
thông, mục tiêu giáo dục của cấp học và thích hợp với trình độ, lứa tuổi học
sinh trung học phổ thông. Đó là tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, tinh thần
tự tôn dân tộc; ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc; có chí tiến thủ
lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn; có lòng nhân ái, ứng xử hợp đạo lý, có
văn hoá trong quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội; sống lành mạnh, tự tin, giản dị,
tiết kiệm; hiểu biết, tôn trọng và chấp hành pháp luật; quan tâm đến những vấn
đề cấp bách của đất nước, của toàn cầu.
- Củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, gồm những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, toán,
lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp, đảm
bảo hoàn thành nội dung học vấn phổ thông về tự nhiên, xã hội và con người, gắn
với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương.
- Được tiếp tục phát triển và
nâng cao các kỹ năng học tập chung và kỹ năng học tập bộ môn, đặc biệt là kỹ
năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất
và đời sống; được củng cố thói quen và phương pháp tự học, năng lực thu thập, xử
lí và truyền đạt thông tin, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, độc lập
suy nghĩ, sáng tạo trong tư duy và hành động; có khả năng sử dụng một ngoại ngữ
trong giao tiếp thông thường và khả năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ
thông tin ở trình độ phổ thông trong giải quyết công việc; có hiểu biết và kỹ
năng cần thiết về kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để có thể vận dụng trong cuộc
sống lao động, trong việc lựa chọn hướng phát triển phù hợp với năng lực của bản
thân.
- Hiểu biết và có thói quen rèn
luyện thân thể thường xuyên, đạt tiêu chuẩn rèn luyện theo lứa tuổi; giữ gìn vệ
sinh cá nhân và môi trường; sử dụng thời gian hợp lý, biết cách làm việc và nghỉ
ngơi khoa học.
- Hiểu biết và có khả năng cảm
thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống và văn học, nghệ thuật, có nhu cầu sáng tạo
cái đẹp; sống hoà hợp với thiên nhiên và xã hội.
3. Mục tiêu đặc thù của từng
ban:
- Đồng thời với mục tiêu chung
mà học sinh học xong Trung học phổ thông phải đạt được, mục tiêu của Ban Khoa học
tự nhiên, Ban Khoa học xã hội và nhân văn còn mang tính đặc thù, biểu hiện ở mức
độ và định hướng về kiến thức và kỹ năng.
- Ban Khoa học tự nhiên: trên nền
học vấn phổ thông, yêu cầu học sinh có kiến thức và kỹ năng cao hơn ở các môn
Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học (các môn được phân hoá), chuẩn bị cơ sở cho học
tập ở bậc học tiếp theo thuộc các ngành liên quan đến Toán, Khoa học tự nhiên,
Kỹ thuật, Kinh tế... hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Ban Khoa học xã hội và nhân
văn: trên nền học vấn phổ thông, yêu cầu học sinh có kiến thức và kỹ năng cao
hơn ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý (các môn được phân hoá), chuẩn bị cơ sở
cho học tập ở bậc học tiếp theo thuộc các ngành Khoa học xã hội và nhân văn hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
II- KẾ HOẠCH
GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:
Kế hoạch giáo dục quy định thành
phần các môn học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường, trình tự và thời
lượng cho từng môn học, từng hoạt động trong mỗi tuần lễ và cả năm học. Kế hoạch
giáo dục xác định vị trí, tính chất của mỗi môn học, hoạt động trong cấp học đó
và phản ánh các nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của nhà trường nhằm thực hiện mục
tiêu toàn cấp học.
Kế hoạch giáo dục của trường
trung học phổ thông được xây dựng theo phương hướng sau:
- Giữ các môn học, hoạt động
giáo dục của kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông hiện hành, bổ sung môn
Tin học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động hướng nghiệp.
- Giảm thời lượng của một số môn
học truyền thống để dành thời gian cho một số nội dung mới và cho giáo trình tự
chọn của trường trung học phổ thông.
- Trước mắt sự phân hoá được thực
hiện bằng cách tổ chức hai ban: Khoa học tự nhiên (ký hiệu là A), Khoa học xã hội
và nhân văn (ký hiệu là C). Các môn học được bố trí thành hai lĩnh vực: các môn
không phân hoá được thực hiện như nhau ở hai ban và các môn có phân hoá được thực
hiện khác biệt giữa hai ban.
- Chuẩn chương trình được thể hiện
qua chương trình các môn không phân hoá, các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý của
ban A, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật của ban C.
- Tiếp tục đưa vào các tiết học
tự chọn, một phần được dành cho việc bám sát, nâng cao kiến thức, kỹ năng của
các môn phân hoá, phần khác dành cho việc cung cấp một số nội dung mới theo nhu
cầu của người học và yêu cầu của cộng đồng.
- Thời gian cho mỗi tiết học là
45 phút.
- Tổng số tiết học văn hoá trong
tuần không vượt quá 30 tiết.
- Số tuần học trong một năm là
35 tuần.
Bảng phân phối giờ cụ thể của
trường Trung học phổ thông (tiết/tuần)
Lĩnh
vực
|
Số
thứ tự
|
Môn
học
|
Lớp
10
|
Lớp
11
|
Lớp
12
|
|
|
|
A
|
C
|
A
|
C
|
A
|
C
|
Các môn học không phân hoá
|
1
2
3
4
5
|
Ngoại ngữ
Giáo dục công dân
Thể dục
Tin học
Công nghệ
|
3
1
2
1
2
|
3
1
2
1
2
|
3
1
2
1
1
|
Các môn học phân hoá
|
1
2
3
4
5
6
7
|
Ngữ văn
Lịch sử
Địa lý
Toán
Vật lý
Hoá học
Sinh vật
|
3
1,5
1,5
4
2,5
2
1,5
|
4,5
1,5
2
3
2
1,5
1,5
|
3,5
1
1
4
2,5
2,5
1,5
|
4
2
1,5
3,5
2
1,5
1,5
|
3
1,5
1,5
4
3
2
2
|
4,5
2
2
3,5
2
2
1
|
Tiết học tự chọn
|
2
|
3
|
3
|
Giáo dục tập thể
|
Sinh hoạt trường
Sinh hoạt lớp
|
1
1
|
1
1
|
1
1
|
Số tiết mỗi lớp/tuần
|
29
|
30
|
30
|
Số tiết cả 3 khối lớp/tuần
|
Ban
A:89
|
Chuẩn:
82,5
|
Ban
C: 89
|
Giáo dục nghề phổ thông
|
Không
học
|
3
tiết/tuần
|
Không
học
|
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
|
3
tiết/tuần
|
Giáo dục hướng nghiệp
|
(3
tiết/tháng)
|
Giáo dục quốc phòng
|
(2
tuần/năm)
|
Số tuần của năm học
|
35
tuần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 04/2002/QĐ-BGDĐT ban hành quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo
THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
04/2002/QD-BGDDT
|
Hanoi, March 08, 2002
|
DECISION ISSUING THE PROVISIONAL REGULATION ON THE
EDUCATIONAL OBJECTIVES AND PLANS OF SENIOR SECONDARY SCHOOLS THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING Pursuant to the Government’s Decree No. 15/CP of March 2, 1993 on the tasks,
powers and State management responsibilities of the ministries and
ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 29/CP of March 30, 1994 on the tasks, powers and organizational
apparatus of the Ministry of Education and Training;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 43/2000/ND-CP of August 30, 2000 detailing and guiding the
implementation of a number of articles of the Education Law;
Pursuant to the Prime Minister’s
Directive No. 14/2001/CT-TTg of June 11, 2001 on renovating the general
education program;
Pursuant to the Prime Minister’s
Directive No. 30/1998/CT-TTg of September 1, 1998 on adjusting the undertaking
on study subject-based specialization in senior education schools and two-phase
training in universities;
Pursuant to the Education and Training Minister’s
Decision No. 4331/QD/BGDDT-TCCB of July 27, 2001 on setting up the Steering
Committee for Development of Curricula and Compilation of textbooks for senior
secondary education;
At the proposals of the director of the Department of Senior Secondary
Education and the director of the Educational Science Institute, DECIDES: Article 1.- To issue together with this Decision the
provisional Regulation on the educational objectives and plans of senior
secondary schools for use as a basis for developing the programs, compiling
textbooks, and identifying necessary conditions for renovating the senior
secondary educational program. Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its
signing. Article 3.- The director of the Ministry’s Office, the director of the Department of Senior
Secondary Education, the director of the Educational Science Institute and the
heads of the concerned units shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER
Nguyen Van Vong PROVISIONAL REGULATION ON THE EDUCATIONAL OBJECTIVES AND PLANS OF
SENIOR SECONDARY SCHOOLS
(Issued together with Decision No.
04/2002/QD-BGDDT of March 3, 2002 of the Minister of Education and Training) I.
OBJECTIVES 1. Overall objective "Senior secondary education aims to help
the pupils consolidate and develop the results of junior secondary education,
complete their general education and grasp the common technical and vocational
knowledge for further study at universities, colleges, vocational secondary
education or job training education or embarking on a working life" (Article
23, Section 2, Chapter II of the Education Law). 2. Specific objectives ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Having formed and consolidated ideological and
ethical values, a lifestyle conformable with the general goal of general
education and the educational objective of the educational level and suitable
with the capabilities and age of senior secondary pupils. These values include
the love for one’s family, native place and the country, the sense of national
pride; the sense of preserving and promoting the nation’s
traditional cultural values, while absorbing the mankind’s
cultural quintessence; loyalty to the ideal of national independence closely
associated with socialism, readiness to defend the Fatherland, the will to
progress in one’s career, refuse to
submit to destitution; altruism; ethical and cultured behaviors in the
relationships with one’s family, friends and
society; leading a healthy lifestyle; self-confidence, modesty, and
thriftiness; understanding of, respect for, and observance of, laws; showing
concerns over urgent matters of the country and the world. - Having consolidated and developed the contents
learnt at junior secondary schools, including the basic knowledge on the
Vietnamese language, math, national history, other knowledge about social
sciences, natural sciences, law, informatics, foreign languages; having
possessed necessary technical and vocational knowledge; having completed the
general education on the nature, society and people in association with the
community life and local realities. - Having continued to develop and raise the
general learning skills and specific subject learning skills, especially the
skill of applying knowledge to new learning circumstances, to production and
daily-life realities; having reinforced the self-study habit and methods;
having the capability to collect, process and convey information, and the
ability to identify and solve problems; being independent in thinking, creative
in thought and action; being able to use a foreign language in daily-life
communication and to apply a number of general achievements in information
technologies to their work; having necessary general technical and vocational
knowledge and skills for use in the working life and in the selection of
development orientations suitable to their personal capabilities. - Having acquired the knowledge and habit of
regular physical training, reaching the exercise level required for their age
group; keeping personal hygiene and environmental sanitation; using time in a
rational manner, and knowing how to work and rest in a scientific way. - Understanding and being able to perceive and
appreciate the beauty in life, literature and arts, having a desire to create
the beauty; leading a life in harmony with the nature and society. 3. Specific objectives of each section Together with the general objectives which the
pupils who have completed the senior secondary education must attain, the
objectives of the Section of Natural Sciences and the Section of Social
Sciences and Humanities have their own peculiarities manifested in the
knowledge and skill levels and orientations. - The Section of Natural Sciences: On the
foundation of general education, pupils are required to possess higher
knowledge and skills in the subjects of math, physics, chemistry, biology
(sectionalized subjects), laying grounds for further study at the higher
educational levels in the disciplines related to math, natural sciences,
technology, economics or for embarking on a working life. - The Section of Social Sciences and Humanities:
On the foundation of general education, pupils are required to possess higher
knowledge and skills in the subjects of philology, history, geography
(non-sectionalized subjects), laying ground for further study at the higher
educational levels in the disciplines in social sciences and humanities or for
embarking on a working life. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The teaching plans shall define the study subjects
and educational activities in the schools, the order and time amounts for each
study subject and each activity in a week and in the whole school-year. The
teaching plans shall define the position and characteristics of each study
subject and activity at such educational level and describe the schools key
educational tasks aiming to realize the objectives of the entire educational
level. The teaching plans of senior secondary schools
shall be formulated in the following direction: - Retaining the study subjects and educational
activities of the current secondary educational plans, adding the informatics
subject, extracurricular educational activities and vocational activities. - Reducing the time amounts of a number of
traditional study subjects and spare more time for some new contents and for
the optional textbooks of senior secondary schools. - For the immediate future, the sectionalization
shall be effected by organizing two sections: natural sciences (symbol A) and
social sciences and humanities (symbol C). The study subjects shall be arranged
into two fields: non-sectionalized subjects to be taught in the same way in the
two sections and sectionalized subjects to be taught differently in the two
sections. - The standard program shall be reflected through
the programs of non-sectionalized subjects, philology, history and geography of
section A, and math, physics, chemistry, and biology of Section C. - Continuing to incorporate optional periods,
which shall be reserved in part for closely following and raising the knowledge
and skills of the sectionalized subjects; the remaining time shall be spared
for introducing some new contents at the requests of learners and communities. - The time for each period shall not exceed 45
minutes. - The total number of study periods per week
shall not exceed 30. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Table of concrete distribution of time in senior
secondary schools (period/week) Fields Ordinal
number Study
subjects Grade 10 Grade 11 Grade 12 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. A C A C A C Non-sectionalized
study subjects 1 2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4 5 Foreign
language Civic education Physical
training Informatics Technology 3 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 2 3 1 2 1 2 3 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 1 Sectionalized
study subjects 1 2 3 4 5 6 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Philology History Geography Math Physics Chemistry Biology 3 1.5 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4 2.5 2 1.5 4.5 1.5 2 3 2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.5 3.5 1 1 4 2.5 2.5 1.5 4 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.5 3.5 2 1.5 1.5 3 1.5 1.5 4 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2 2 4.5 2 2 3.5 2 2 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2 3 3 Collective
education School meetings 1 1 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 1 1 Number of
periods per class/week 29 30 30 Number of
periods of all three grades/week Section A:
89 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Section C:
89 General job
education Not studied 3 periods/week Not studied Extracurricular
education 3 periods/week Vocational
education (3
periods/month) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (2 weeks/year) Number of
weeks per school year 35 weeks FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER
Nguyen Van Vong
Quyết định 04/2002/QĐ-BGDĐT ngày 08/03/2002 ban hành quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo
6.555
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|