BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
03/2007/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘ CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên tại Tờ
trình số 01/TTr-CĐCNTN ngày 25 tháng 10 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
Điều 2.
Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB (NH.2B).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
Đỗ Hữu Hào
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-BCN ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái
Nguyên (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Công
nghiệp, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ
thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn, gồm các chuyên ngành chủ yếu:
Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ cơ khí động lực, Điện tự động hoá, Công
nghệ kỹ thuật điện, Công nghệ kỹ thuật điện tử, Công nghệ thông tin, Công nghệ
may, Công nghệ thiết kế thời trang, Kế toán theo quy định của pháp luật; là cơ
sở nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất - kinh
doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Tên
bằng tiếng Việt: Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên
Tên
giao dịch quốc tế: THAI NGUYEN INDUSTRY COLLEGE.
Viết
tắt: TIC.
Trụ
sở chính: Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Cơ
sở 2: Số 248, đường Cách mạng Tháng tám, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái
Nguyên.
Điều 2. Trường
chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn diện, trực tiếp của Bộ Công nghiệp; chịu sự quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan; chịu sự quản lý hành chính
theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường
đặt trụ sở. Trường hoạt động theo Điều lệ Trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường do Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp ban hành; Trường được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp
dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề công lập.
Điều 3. Trường là đơn
vị sự nghiệp đào tạo có thu, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh
phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn,
dịch vụ có thu theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước
và Ngân hàng, có con dấu (bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ) để hoạt động
và giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức cơ sở
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng
1. Trường có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt
Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng; lãnh đạo
Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, động viên quần chúng đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Trường.
2.
Các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong Trường hoạt động theo quy định
của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy
định của Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của
đoàn thể, tổ chức xã hội.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG
Điều 5. Nhiệm vụ của Trường
1.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật - kinh tế công nghiệp và
các trình độ thấp hơn, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí,
Công nghệ cơ khí động lực, Điện tự động hoá, Công nghệ kỹ thuật điện, Công nghệ
kỹ thuật điện tử, Công nghệ thông tin, Công nghệ may, Công nghệ thiết kế thời
trang, Kế toán theo quy định của pháp luật.
2.
Đào tạo lại, đào tạo chuyển nghề, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức quản lý kỹ
thuật, kinh tế công nghiệp, công nhân kỹ thuật bậc cao đạt tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước và theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3.
Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Nhà nước quy
định.
4.
Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp
và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục.
5.
Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên bảo đảm đủ về số
lượng, cân đối về cơ cấu trình độ theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
6. Nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ, đề tài khoa học -
công nghệ chuyên ngành; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động
sản xuất để nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu phát triển ngành công nghiệp
và sự phát triển kinh tế - xã hội.
7.
Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực
nghiệm sản xuất, sản xuất - kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn
nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, tham gia đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động,
tổ chức du học cho sinh viên, học sinh và các đơn vị có nhu cầu theo quy định của
pháp luật.
8.
Tổ chức các hoạt động thông tin bằng các hình thức in ấn, xuất bản các ấn phẩm,
tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định
của pháp luật.
9.
Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10.
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất,
tài sản, các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
11.
Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Bộ Công nghiệp.
12.
Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong Trường; bảo vệ tài sản,
bí mật quốc gia, xây dựng, thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao
động.
13. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn của Trường
1.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, giáo trình đào
tạo của Trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới
các trường cao đẳng của Nhà nước.
2.
Được hợp tác liên doanh, liên kết, nhận tài trợ, góp vốn với các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục
vụ sự phát triển của Trường và ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.
Được huy động vốn của các cá nhân ở trong và ngoài Trường để phục vụ mục tiêu
đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
4.
Được Nhà nước giao đất, được thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định
của pháp luật.
5.
Được ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định
hiện hành.
6. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc
theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt; bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức vụ Trưởng, Phó: Phòng, khoa, tổ bộ môn, trung tâm, xưởng sản xuất, cửa
hàng; quyết định các vấn đề về cán bộ từ ngạch giảng viên, giáo viên, chuyên
viên trở xuống.
7. Quyết định tiếp nhận, luân chuyển,
điều động, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật, cử đi học, đi công
tác ở trong nước và ngoài nước đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ,
nhân viên và người lao động trong Trường theo quy định của của Bộ Công nghiệp.
8.
Được tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm.
9. Được quan hệ hợp
tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc
Bộ, các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, thông tin báo chí, các trường
đào tạo, các doanh nghiệp và các tổ chức khác trên tất cả các lĩnh vực để thực
hiện nhiệm vụ của Trường.
10. Được phép thiết lập quan hệ hợp tác và trao đổi kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học
với các cơ quan, tổ chức trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của
Trường
1. Trường chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ
Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được
pháp luật quy định, như sau:
a) Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định
của Nhà nước và Bộ Công nghiệp có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Trường;
b)
Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
c)
Tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức, cán bộ,
bao gồm: Thành lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa
đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng;
d)
Thực hiện các quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại;
đ) Thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng
viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người lao động trong Trường theo quy định
của pháp luật.
2.
Trường chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật; không được để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật
chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái pháp luật
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Trường
1. Lãnh đạo:
a)
Hiệu trưởng;
b)
Các Phó Hiệu trưởng.
2.
Hội đồng Khoa học - Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;
3.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a)
Phòng Đào tạo;
b)
Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác quốc tế;
c)
Phòng Tổ chức - Hành chính;
d)
Phòng Tài chính - Kế toán;
đ)
Phòng Kế hoạch và Kỹ thuật;
e)
Phòng Quản trị - Đời sống;
g)
Phòng Công tác học sinh - sinh viên.
4.
Các khoa và tổ chuyên môn:
a)
Khoa Cơ khí;
b)
Khoa Điện - Điện tử;
c)
Khoa Công nghệ thông tin;
d)
Khoa Động lực;
đ)
Khoa May và Thiết kế thời trang;
e)
Khoa Kế toán;
g)
Khoa Khoa học cơ bản;
h)
Khoa Kỹ thuật cơ sở;
i) Bộ môn chính trị.
5. Cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, chuyển
giao công nghệ, bao gồm:
a) Các cơ sở phục vụ đào tạo: Thư viện; Phòng
thí nghiệm; Phòng thực hành, thực tập; Phòng truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn
hoá thể thao, ký túc xá;
b) Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ
bao gồm: Trung tâm: Đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu việc làm; Trung tâm sản xuất
và dịch vụ.
6.
Các tổ chức Đảng và đoàn thể theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật
của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của
Trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu
trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường trên cơ sở các quy định tại Điều lệ Trường
cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Điều lệ trường dạy nghề
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định,
quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa
các hoạt động của Trường đi vào nề nếp.
2. Trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt: Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm, dự toán, quyết toán tài chính năm của Trường và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
3.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trường theo quy định tại
Điều 5, 6, 7 của Quy chế này.
4.
Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh của Trường.
5.
Quyết định thành lập, chia tách, hợp nhất, giải thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ
chức của Trường đã được Bộ phê duyệt; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng,
Phó: Phòng, Khoa, các bộ phận phục vụ, dịch vụ theo quy định của Bộ Công nghiệp.
6.
Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Công
nghiệp giao đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành, bao gồm:
a)
Thực hiện chức năng chủ tài khoản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý
cơ sở vật chất, tài chính, tài sản của Trường theo quy định tại Điều 22, 23,
24, 25 của Quy chế này;
b)
Quản lý, sử dụng các nguồn vốn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa
học, sản xuất - kinh doanh, xây dựng cơ bản của Trường theo quy định của pháp
luật;
c) Thực hiện các quy định của Nhà nước
về lao động, tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, trợ cấp xã hội và các
chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân
viên và người học của Trường.
7.
Quyết định mức chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ trong ngân sách tài chính được
sử dụng trên cơ sở kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa
học - kỹ thuật, sản xuất - kinh doanh của Trường.
8.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học -
công nghệ, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, chuyển giao công nghệ;
tiếp nhận tài trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
9.
Thực hiện một số dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo
quyết định phê duyệt của Bộ Công nghiệp; đối với dự án đầu tư tự huy động vốn
hoặc vốn hợp pháp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
10.
Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.
11.
Khi vắng mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó
Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc uỷ quyền.
12. Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn trong Trường.
Điều 10. Phó Hiệu trưởng
Phó
Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, được Hiệu trưởng phân công phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết
công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về kết quả công việc
được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng
đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 11. Hội đồng
Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu
trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm
về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của Trường;
b) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân
viên.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường gồm có: Hiệu
trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm, một số Trưởng
phòng, Trưởng tổ bộ môn, giảng viên, giáo viên, cán bộ hoạt động khoa học -
công nghệ, nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường
có liên quan đến giáo dục và đào tạo.
3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và
Đào tạo; Chủ
tịch Hội đồng do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc
đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định theo phía có phiếu của
Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào
tạo của Trường.
4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường họp ít nhất 6
tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có
nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.
Điều 12. Hội đồng tư
vấn khác
Các Hội đồng tư vấn (bao gồm các Hội đồng: Lương; Định
biên và tuyển dụng giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên; Thi đua; Khen thưởng;
Kỷ luật) do Hiệu trưởng quyết định thành lập và có quy chế hoạt động riêng; cơ
cấu thành phần của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các bộ phận chức năng
Trường được tổ chức các phòng chức năng giúp
việc Hiệu trưởng về tổ chức, cán bộ, đào tạo, hành chính, kế hoạch, tài chính,
quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên - học sinh và có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo chức năng và quyền hạn được giao.
2. Đề xuất các đề án, dự án, các chủ trương
công tác, dự thảo các quyết định quản lý theo thẩm quyền để Hiệu trưởng xem xét
quyết định.
3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hiệu
trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao.
4. Quản lý cán bộ, nhân viên theo phân cấp của
Hiệu trưởng.
Đứng đầu phòng chức năng là Trưởng phòng do
Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức - Hành
chính. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó trưởng phòng do Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính và Trưởng phòng chức năng
đề nghị, Hiệu trưởng quyết định.
Điều 14. Khoa và bộ môn chuyên môn trực
thuộc Trường
Căn cứ vào số lượng ngành nghề, quy mô đào tạo và cơ cấu
tổ chức của Trường được Bộ Công nghiệp phê duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành
lập các khoa và bộ môn.
1. Khoa trực thuộc Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a)
Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;
b)
Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thực hiện gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh và đời sống xã hội;
c) Tổ chức biên soạn chương trình môn học,
giáo trình, tài liệu giảng dạy và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề
xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập
và thực nghiệm khoa học;
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo
viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị;
đ) Quản lý giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, sinh
viên theo phân cấp quản lý của Hiệu trưởng.
Đứng đầu khoa chuyên môn là Trưởng khoa do Hiệu
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính.
Giúp việc Trưởng khoa có các Phó trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng khoa và Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính. Nhiệm kỳ và
tiêu chuẩn của Trưởng khoa, Phó trưởng khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bộ môn trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quy định.
Điều 15. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa
1. Tổ bộ môn trực thuộc khoa là đơn vị cơ sở đào tạo, hoạt
động khoa học và công nghệ; Tổ bộ môn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng
dạy học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của
khoa và của Trường;
b) Tổ chức xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình,
biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến chuyên môn, ngành nghề
đào tạo được khoa, Trường giao;
c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa
học - công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị do khoa, Trường giao.
2. Đứng đầu
Tổ bộ môn là Tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
khoa. Giúp việc Tổ Trưởng Tổ bộ môn có các Tổ phó Tổ bộ môn do Hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Tổ chức nghiên cứu và phát
triển
1. Các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học
- công nghệ được tổ chức bằng các hình thức là các trung tâm, doanh nghiệp khoa
học - công nghệ; có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ để nâng
cao chất lượng đào tạo và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 do Hiệu trưởng
quyết định thành lập; đối với các tổ chức khoa học - công nghệ có tư cách pháp
nhân, có tài khoản, có con dấu, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Công nghiệp
xem xét quyết định.
Điều 17. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ
đào tạo
Trường được tổ chức
các cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, gồm có:
1.
Các cơ sở phục vụ: Phòng thí nghiệm; Phòng thực hành, thực tập; Phòng truyền thống;
Thư viện; Nhà văn hoá, thể thao; Ký túc xá.
2.
Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ: Các trung tâm ngoại ngữ, tin học, tại
chức, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu
việc làm và dịch vụ đời sống sinh viên, học sinh.
Hiệu trưởng quyết định thành lập các cơ sở phục vụ và dịch
vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý.
Đối với các cơ sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu để hoạt động,
Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Công nghiệp xem xét, quyết định.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà
giáo
Giảng viên, giáo viên (gọi chung là
nhà giáo) bao gồm những người thuộc biên chế của Trường, làm công tác giảng
dạy và những cán bộ kinh tế - kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc trong và ngoài
Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và các quy định
khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có khả
năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và thấp hơn.
1.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước; thực hiện các điều lệ, quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp và Trường;
b)
Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường quy định; biên soạn giáo trình, phát
triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo phân công của Trường, khoa, tổ bộ
môn;
c)
Chịu sự giám sát của Trường về nội dung, chất lượng, phương pháp đào tạo và
nghiên cứu khoa học;
d)
Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ theo sự phân công của Trường, khoa, tổ bộ môn;
đ)
Hoàn thành các công tác khác được Trường, khoa, tổ bộ môn giao;
e)
Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao
chất lượng đào tạo;
g)
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người học; hướng dẫn về học tập, nghiên cứu,
triển khai khoa học - công nghệ, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống
đối với người học.
2. Quyền hạn của nhà giáo:
a) Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn đào tạo, được
xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo và các
quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b)
Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo
đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo;
c)
Được tham gia nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ; được đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; được thi nâng ngạch, chuyển ngạch giảng
viên, giáo viên theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức;
d)
Được hưởng các quyền lợi vật chất, tinh thần theo chính sách, chế độ của Nhà nước
đối với nhà giáo;
đ) Được ký hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học - công
nghệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động
và Quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành;
e)
Được tham gia xây dựng Quy chế dân chủ trong Trường;
g)
Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu: Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm
chương vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
nhân viên
Cán
bộ, nhân viên của Trường, gồm có: Cán bộ lãnh đạo quản lý Trường,
các
đơn vị chức năng, các đơn vị chuyên môn, phục vụ, dịch vụ; nhân viên, công nhân
kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trường và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.
Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao.
2.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định
của Hiệu trưởng và pháp luật hiện hành.
3.
Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ
gìn, bảo quản tài sản chung của Trường.
4.
Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch, sơ kết, tổng kết
của đơn vị công tác và của Trường. Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức
quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường
và đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường.
5.
Tham gia thảo luận, xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý, quyền lợi và nghĩa
vụ của cán bộ, nhân viên trong Trường.
6.
Được Hiệu trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối
với cán bộ, nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chức vụ công tác, nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc
của cán bộ viên chức (ngoại trừ cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn thể) do Hiệu trưởng
quyết định theo quy định của Bộ Công nghiệp
CHƯƠNG V
NGƯỜI HỌC
Điều 20. Đối tượng dự tuyển vào Trường
Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
người nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có quyền đăng ký dự tuyển vào Trường.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của người
học
1.
Nhiệm vụ của người học:
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước,
quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy chế về đào tạo, quy chế sinh
viên nội và ngoại trú theo các quy định hiện hành;
b)
Hoàn thành trong thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập; nghiên
cứu khoa học và rèn luyện theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;
c)
Tôn trọng nhà giáo, cán bộ, nhân viên của Trường;
d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định
của pháp luật;
đ)
Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể và các hoạt động phục vụ xã hội;
e)
Giữ gìn, bảo quản tài sản của Trường;
g)
Người học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và
chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
2
. Quyền hạn của người học:
a)
Được Trường tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ kịp thời các
thông tin về học tập;
b)
Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của pháp luật;
c) Được tham gia các hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội
theo quy định của pháp luật;
d)
Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên
cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;
đ) Trực tiếp hoặc thông
qua tổ chức, đoàn thể đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp
nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;
e)
Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi
theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;
g) Được nhận bằng
sau khi tốt nghiệp
CHƯƠNG VI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài sản của Trường
1.
Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao tại: Trụ sở chính xã
Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên; cơ sở 2, số 248, đường Cách mạng
Tháng tám, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên.
Tài
sản bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, phòng thí nghiệm, các doanh nghiệp, trung
tâm tư vấn và dịch vụ khoa học - công nghệ, xưởng thực nghiệm sản xuất, các
trang thiết bị được Nhà nước đầu tư và Trường tự trang bị, các vật kiến trúc và
toàn bộ cơ sở hạ tầng nằm trong khu vực đất quy hoạch theo luận chứng kinh tế -
kỹ thuật được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2.
Trách nhiệm của Trường:
a)
Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các
lĩnh vực hoạt động của Trường;
b)
Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Trường;
c)
Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của pháp
luật.
3.
Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Các nguồn tài chính bảo đảm
cho hoạt động của Trường
1.
Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo do Nhà nước cấp bao gồm: Tiền lương, chi phí bộ
máy, chi sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, cấp cơ sở và chỉ tiêu đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực được Nhà nước giao.
2.
Nguồn thu của Trường bao gồm:
a)
Nguồn thu học phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b)
Nguồn thu từ kết quả hợp tác đào tạo, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng, vốn góp của các tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân ở trong nước, ngoài nước đầu tư mở rộng, phát triển Trường;
d)
Nguồn vay tín dụng, huy động vốn của các cá
nhân trong Trường theo quy định của pháp luật;
đ) Vốn tự bổ sung thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ của Trường sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng
góp các khoản thuế với Nhà nước.
Điều 24. Nội dung chi
của Trường
1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
cấp có thẩm quyền giao:
a) Chi cho người lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo, cán bộ, nhân viên và kinh
phí hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật;
b) Chi quản lý hành chính, bao gồm: Vật tư văn phòng, dịch
vụ hành chính, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị;
c) Chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học của nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học;
d) Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật
chất, sửa chữa lớn tài sản cố định.
2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước về nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.
3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,
cấp bộ, cấp nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
4. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ quy định
của pháp luật.
5. Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
6. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao.
7. Chi trả vốn vay, vốn góp.
8. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý tài chính của Trường
Trường
thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:
1. Quản lý tài chính được Nhà nước giao và thực hiện chế
độ chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật.
2.
Quản lý vốn vay tín dụng, vay ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ
khác để mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản
xuất, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay.
3.
Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng,
phúc lợi và phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo theo quy định của pháp luật.
4.
Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài
chính thông qua Phòng Tài chính - Kế toán của Trường.
5.
Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản
ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của
Trường; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và được hưởng các quyền lợi
về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.
6. Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm báo cáo Bộ
Công nghiệp, Kho bạc nhà nước nơi Trường mở tài khoản. Đối với các khoản thu,
chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà
nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu chưa chi hết trong năm thì được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
7. Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo
cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ kiểm toán để làm cơ sở
đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Trường; chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 26. Mối quan hệ
giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục đại học, sau đại học, nghiên cứu
khoa học, sản xuất, kinh doanh
1. Trường chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục
đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác
nghiên cứu, tham quan thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa
học, triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội.
2.
Trường chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc
xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp.
Điều 27. Mối quan hệ giữa Trường với
các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng
Trường
chủ động phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan
thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh và phát hiện,
bồi dưỡng những sinh viên có năng khiếu; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho
sinh viên và tuyên truyền cho Trường.
Điều 28. Mối quan hệ giữa Trường với
chính quyền địa phương
Trường
chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội nơi Trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; bảo đảm trật tự, an
ninh, môi trường học tập và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ
nạn xã hội xâm nhập vào Trường.
Điều 29. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với
tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng
1.
Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo Quy
định số 97/QĐ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2.
Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối
hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật
Công đoàn năm 1990.
3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin
cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ Đoàn.
4.
Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức xã hội trong Trường
hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần
tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Quy chế này áp dụng đối với Trường Cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, các đơn vị trực thuộc, nhà giáo, cán bộ, nhân
viên, người học trong Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 31. Việc sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
xem xét, quyết định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|