ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2017/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định
số 581/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến
lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 83/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 3 về việc thông qua Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của
Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum tại Tờ trình số 05/TTr-SGDĐT ngày 18 tháng 01
năm 2017 về ban hành Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học
sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày
20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Phần 1
MỞ ĐẦU
Kon Tum là tỉnh
miền núi, biên giới, địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó
khăn, phân bổ dân cư phân tán, người DTTS chiếm tỷ lệ cao, điểm xuất phát về
kinh tế - xã hội thấp; trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và
dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu đạt được những
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng.
Sự nghiệp giáo dục
và đào tạo tỉnh Kon Tum tiếp tục phát triển, đạt được những kết quả quan trọng:
Mạng lưới trường, lớp và quy mô giáo dục và đào tạo từng bước được mở rộng: chất
lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, nhất là chất lượng giáo dục đối với học
sinh DTTS; kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và giáo dục trung học
cơ sở được duy trì và nâng cao; đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi; công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn và sinh viên
DTTS sau khi tốt nghiệp giáo dục chuyên nghiệp có chuyển biến tích cực.
Những thành tựu về
giáo dục và đào tạo nêu trên đã góp phần to lớn trong việc nâng cao dân trí, chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục học
sinh vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội, mong muốn của nhân dân; còn có khoảng cách đáng kể
so với vùng thuận lợi trong tỉnh và cả nước.
Nhằm phát huy những
kết quả đã đạt được, tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát
triển giáo dục và đào tạo vùng DTTS, miền núi, nhất là Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XV; giáo dục và đào tạo vùng DTTS cần có những giải pháp quyết
liệt, phù hợp để giải quyết căn bản những hạn chế, yếu kém, nâng cao chất lượng
giáo dục một cách bền vững, bắt kịp giáo dục và đào tạo vùng thuận lợi của tỉnh
và rút ngắn khoảng cách so với giáo dục và đào tạo của cả nước.
I. NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Chủ trương
của Đảng, Nhà nước và chương trình, kế hoạch của tỉnh
- Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc.
- Quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020; Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chiến lược Phát triển
giáo dục 2011 - 2020.
- Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
23/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương trình số
67/CTr/TU ngày 29/4/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCH TƯ Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Thực tiễn
giáo dục và đào tạo của tỉnh
- Tình hình phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
- Tình hình phát
triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Chất lượng giáo
dục đối với học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
II.
GIỚI HẠN, PHẠM VI ĐỀ ÁN
- Đề án thực hiện
trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
- Đề án tập trung
đánh giá kết quả thực hiện Đề án nâng cao chất giáo dục đối với học sinh DTTS
giai đoạn 2008 - 2015 và xác định mục tiêu, các giải pháp tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông DTTS và học sinh DTTS
trong độ tuổi THCS, THPT học hệ bổ túc văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016
- 2020.
III.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
- Phần 1: Mở đầu.
- Phần 2: Đánh
giá tổng quát kết quả thực hiện Đề án nâng cao chất giáo dục đối với học sinh
DTTS giai đoạn 2008 - 2015.
- Phần 3: Quan điểm,
mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ em, học sinh
DTTS giai đoạn 2016 - 2020.
- Phần 4: Tổ chức thực hiện.
Phần 2
ĐÁNH
GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
I. QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH
1. Kết quả đạt
được
1.1. Hệ thống trường,
lớp được mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nuôi dưỡng chăm sóc học
sinh được quan tâm đầu tư để đáp ứng nhu cầu học tập cho học sinh DTTS.
Đầu năm học 2015
- 2016, toàn tỉnh có 402 trường, 5.573 lớp; tăng 88 trường, 823 lớp so với năm
học 2006 - 2007. Cụ thể như sau:
Thời
điểm
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
Số Trường
|
Số lớp
|
Số Trường
|
Số lớp
|
Số Trường
|
Số lớp
|
Số Trường
|
Số lớp
|
2006
- 2007
|
93
|
1.073
|
112
|
2.336
|
92
|
1.008
|
17
|
333
|
2015
- 2016
|
126
|
1.463
|
145
|
2.547
|
105
|
1.168
|
26
|
395
|
Tăng(+)/
giảm (-)
|
(+)
33
|
(+)
390
|
(+)
33
|
(+)
211
|
(+)
13
|
(+)
160
|
(+)
9
|
(+)
62
|
Hệ thống trường
chuyên biệt dành cho học sinh DTTS phát triển mạnh, đặc biệt là hệ thống trường
PTDTBT. Bên cạnh 09 trường PTDTNT được củng cố, giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh
đã có 54 trường PTDTBT được thành lập (bao gồm 21 trường PTDTBT cấp tiểu học và
33 trường PTDTBT cấp THCS).
1.2. Song song với
sự phát triển trường, lớp, quy mô học sinh các bậc, cấp học tăng lên so với năm
học 2006 - 2007. Cụ thể đầu năm học 2015 - 2016 toàn tỉnh có 144.258 trẻ mầm
non và học sinh phổ thông theo học, tăng 19.807 em; học sinh DTTS là 83.912,
tăng 12.074 em. Cụ thể:
Thời điểm
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
2006 - 2007
|
23.914
|
14.436
|
52.257
|
33.250
|
35.861
|
20.212
|
12.419
|
3.940
|
2015 - 2016
|
36.600
|
21.212
|
57.707
|
35.721
|
36.765
|
21.743
|
13.186
|
5.236
|
Tăng
(+)/
giảm (-)
|
(+)
12.686
|
(+)
6.776
|
(+)
5.450
|
(+)
2.471
|
(+)
904
|
(+)
1.531
|
(+)
767
|
(+)
1.296
|
Chi tiết cụ thể
theo Mục 1, Phụ lục 1 đính kèm.
2. Hạn chế,
nguyên nhân
Do địa bàn rộng,
dân cư phân bố phân tán, cho nên tại vùng đồng bào DTTS, ở bậc mầm non, cấp tiểu
học còn tồn tại nhiều điểm trường lẻ; cấp tiểu học tồn tại lớp ghép 2 trình độ.
Cụ thể năm học 2015 - 2016:
- Bậc mầm non có
126 trường với 750 điểm trường.
- Cấp tiểu học:
+ Có 145 trường với
496 điểm trường.
+ Có 34 trường có
lớp ghép với 89 lớp ghép 2 trình độ và 914 học sinh học ở các lớp ghép.
Việc tồn tại nhiều
điểm trường, lớp ghép gây khó khăn cho công tác đầu tư cơ sở vật chất, quản lý
dạy học và chất lượng dạy học thấp.
II. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QLGD, GIÁO VIÊN
1. Kết quả đạt
được
Năm học 2015 -
2016, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn
toàn tỉnh có 1004 cán bộ QLGD, 8.763 giáo viên; so với năm học 2006 - 2007 có sự
tăng mạnh về số lượng và chất lượng. Cụ thể:
1.1. Đối với cán
bộ QLGD
Thời
điểm
|
Tổng
số
|
Đạt
chuẩn đào tạo trở lên
|
Trên
chuẩn đào tạo
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
|
2006
- 2007
|
694
|
675
|
97,3
|
385
|
55,5
|
2015
- 2016
|
1.004
|
1.003
|
99,9
|
894
|
89,0
|
Tăng(+)/giảm(-)
|
+
310
|
+
328
|
+
2,6
|
+
509
|
+
33,6
|
Trong số cán bộ
QLGD hiện có, có 534 người có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên,
chiếm tỷ lệ 53,2%; 851 người đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, chiếm
tỷ lệ 84,8%.
1.2. Đối với giáo
viên
Thời
điểm
|
Tổng
số
|
Đạt
chuẩn đào tạo trở lên
|
Trên
chuẩn đào tạo
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
2006
- 2007
|
7.001
|
5.515
|
78,8
|
1.818
|
26,0
|
2015
- 2016
|
8.763
|
8.713
|
99,4
|
5.709
|
65,2
|
Tăng(+)/giảm(-)
|
+
1.762
|
+
3.198
|
+
20,7
|
+
3.891
|
+
39,2
|
Trong số giáo
viên hiện có, có 2.798 người biết tiếng DTTS tại chỗ, chiếm tỷ lệ 31,9%; có 52 người có năng lực
yếu không đáp ứng yêu cầu giảng dạy, chiếm tỷ lệ 0,6%.
Chi tiết cụ thể
theo Mục 2, Phụ lục 1 đính kèm.
2. Hạn chế, nguyên nhân
- Các địa phương
chưa quan tâm đúng mức đối với việc tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ QLGD học
tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị nên tỷ lệ cán bộ QLGD có trình độ lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên còn thấp (toàn tỉnh đạt 52,2%); một số cán
bộ QLGD mới được bổ nhiệm chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD (15,6% chưa qua bồi
dưỡng nghiệp vụ QLGD).
- Tỷ lệ giáo viên
biết tiếng DTTS tại chỗ thấp (31,9%); một bộ phận giáo viên mầm non, tiểu học
do đào tạo công đoạn, cấp tốc trước đây, mặc dù đạt chuẩn về đào tạo nhưng năng
lực giảng dạy thực tế không đáp ứng yêu cầu, nhất là việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo
dục và đào tạo hiện nay (52 người, chiếm tỷ lệ 0,6%).
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Kết quả đạt
được
Giai đoạn 2008 -
2015, Ngành giáo dục được tập trung đầu tư xây dựng phòng học, mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ việc mở rộng hệ thống trường, lớp, đổi mới
chương trình, sách giáo khoa và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và đổi mới phương pháp dạy học; trang bị cơ sở vật chất phục vụ
ăn, ở, sinh hoạt cho HSBT các trường PTDTBT; trang bị lưới điện và cung cấp
nguồn nước hợp vệ sinh; đặc biệt là việc đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện
hoàn thành phổ cập giáo dục đối với trẻ mầm non 5 tuổi.
So với năm học
2006 - 2007, số lượng và chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh được cải thiện đáng kể; đặc biệt là hệ thống phòng học, cơ sở vật
chất phục vụ ăn, ở cho HSBT các trường PTDTBT và các phương tiện phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học. Cụ thể:
- Về phòng học
Thời
điểm
|
Tổng
số phòng học
|
Phòng
học kiên cố và bán kiên cố
|
Phòng
học tạm, mượn, nhờ
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Năm học 2006 - 2007
|
4.343
|
3.484
|
80,2
|
859
|
19,8
|
Năm học 2015 - 2016
|
5.679
|
5.374
|
94,6
|
305
|
5,4
|
Tăng(+)/giảm(-)
|
+
1.336
|
+
1.890
|
+
14,4
|
-
554
|
-
14,4
|
- Từ năm 2007 đến
nay, các trường PTDTBT trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng 191 phòng ở
bán trú (143 phòng kiên cố, bán kiên cố và 58 phòng tạm); 1.251 giường nằm; 56
nhà ăn và các trang thiết bị kèm theo (16 nhà kiên cố, bán kiên cố và 40 nhà tạm);
55 nhà bếp và các trang thiết bị kèm theo (12 nhà kiên cố, bán kiên cố và 43
nhà tạm) phục vụ nhu cầu ăn, ở cho HSBT.
- Hiện nay, 100% trường học được trang bị máy vi tính phục vụ công
tác quản lý hành chính; 100% trường có nối mạng để khai thác thông tin phục vụ
dạy học và thực hiện giao dịch văn bản điện tử; 100% trường THPT - PTDTNT,
66,0% trường THCS, 30,1% trường tiểu học có phòng máy để dạy tin học.
Chi tiết cụ thể theo Mục 3, Phụ lục
1 đính kèm.
2. Hạn chế,
nguyên nhân
- Do tình hình
kinh tế khó khăn, nguồn đầu tư hạn hẹp, nên hiện các bậc, cấp học vẫn còn
phòng học tạm, mượn, nhờ (tổng số 305 phòng, trong đó mầm non 168 phòng, tiểu học
120 phòng, THCS 13 phòng. THPT 4 phòng), chưa đáp ứng nhu cầu dạy học, nhất là
việc dạy học 2 buổi/ngày.
- Nhiều trường
còn thiếu tường rào, khu hiệu bộ, nhà đa năng, phòng học bộ môn, phòng máy vi
tính để dạy và học tin học, phòng học ngoại ngữ để thực hiện Đề án dạy học ngoại
ngữ theo Chương trình mới, thư viện, nhà vệ sinh; cơ sở vật chất các trường
PTDTBT chưa đáp ứng nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt của HSBT.
- Nhiều trường mầm
non thiếu đồ dùng, đồ chơi; thiết bị, đồ dùng dạy học ở các trường phổ
thông được trang bị trước đây sau nhiều năm sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng,
không được bổ sung đầy đủ, kịp thời nên hiện không đáp ứng cho nhu cầu dạy học.
IV.
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH DTTS
1. Kết quả đạt
được
Qua 8 năm thực hiện
Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS, chất lượng giáo dục đối
với trẻ em, học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực, đặc biệt
trong những năm học gần đây. Cụ thể như sau:
- Giáo dục mầm
non
Nội
dung
|
2007
- 2008
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
Tỷ lệ % huy động trẻ 3-5 tuổi vào học
mẫu giáo
|
80,0
|
88,6
|
88,9
|
Tỷ lệ % trẻ 3-5 tuổi suy dd thể thấp
còi
|
20,0
|
13,5
|
12,8
|
Tỷ lệ % trẻ 3-5 tuổi suy dd thể nhẹ
cân
|
11,7
|
11,1
|
Tỷ lệ % trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu
|
88,8
|
98,9
|
99,0
|
- Giáo dục phổ
thông
Cấp
học
|
Nội
dung
|
2007
- 2008
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
Tiểu
học
|
Xếp loại hạnh kiểm/đánh giá phát
triển phẩm chất
|
XL từ
TB trở lên 95,9%
|
Thực
hiện đầy đủ 99,6%
|
Đạt
về PT phẩm chất 99,25%
|
Xếp loại học lực/đánh giá phát triển
năng lực
|
XLHL
từ TB trở lên 82,0%
|
XLHL
từ TB trở lên 95,8%
|
Đạt
về PT năng lực 97,94%
|
Chất lượng môn Tiếng Việt
|
XL từ
TB trở lên 81,4%
|
XL từ
TB trở lên 96,1%
|
Đạt
96,59%
|
Chất lượng môn Toán
|
XL từ
TB trở lên 82,1%
|
XL từ
TB trở lên 96,2%
|
Đạt
96,69%
|
THCS
|
Tỷ lệ % học sinh XLHK từ TB trở
lên, trong đó khá, tốt
|
98,7
89,5
|
99,6
90,7
|
99,7
91,8
|
Tỷ lệ % học sinh XLHL từ TB trở
lên, trong đó khá, giỏi
|
73,5
10,4
|
89,1
20,6
|
91,7
22,9
|
THPT
|
Tỷ lệ % học sinh XLHK từ TB trở
lên, trong đó khá, tốt
|
96,1
87,5
|
98,6
90,0
|
98,8
91,4
|
Tỷ lệ % học sinh XLHL từ TB trở
lên, trong đó khá, giỏi
|
47,3
9,3
|
79,9
22 2
|
80,3
25,4
|
Tỷ lệ % học sinh tốt nghiệp THPT
|
59,96
|
96,97
|
87,56
|
Số lượng vào đại học NV1
|
07
|
119
|
179
|
Chi tiết cụ thể
theo Mục 4, Phụ lục 1 đính kèm.
2. Hạn chế,
nguyên nhân
2.1. Hạn chế
- Tỷ lệ huy động
trẻ DTTS dưới 3 tuổi đến nhà trẻ còn thấp (5%), tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ DTTS
3-5 tuổi còn cao (thể nhẹ cân là 11,1%, thể thấp còi là 12,8%)
- Tỷ lệ học sinh
DTTS bỏ học, đi học không chuyên cần còn cao, nhất là cấp THCS. Cụ thể năm học
2014 - 2015, số học sinh bỏ học chung của toàn tỉnh là 361 em (tỷ lệ 0,34%), trong
đó học sinh DTTS bỏ học 248 em chiếm tỷ lệ 78,6% so với tổng số học sinh bỏ học; tỷ
lệ đi học không chuyên cần qua kiểm tra các trường THCS vùng DTTS
bình quân từ 8% đến 10%, đơn lẻ có trường đến 20%.
- Chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS thấp so với mặt bằng
chung của toàn tỉnh và cả nước, nhất là về mặt học lực, cụ thể năm học 2014 -
2015:
Cấp
học
|
Nội
dung
|
Toàn
quốc (%)
|
Tỉnh
Kon Tum (%)
|
Chung
|
Riêng
hs DTTS
|
Tiểu
học
|
Hoàn thành về phát triển phẩm chất
đạt
|
100,00
|
99,52
|
99,25
|
Hoàn thành về phát triển năng lực đạt
|
99,90
|
98,62
|
97,94
|
Hoàn thành môn Tiếng Việt
|
98,90
|
97,72
|
96,59
|
Hoàn thành môn Toán
|
99,00
|
97,78
|
96,69
|
THCS
|
Tỷ lệ học sinh XLHK từ TB trở lên,
trong đó khá, tốt
|
99,85
96,94
|
99,70
93,97
|
99,70
91,8
|
Tỷ lệ học sinh XLHL từ TB trở lên,
trong đó khá, giỏi
|
94,84
59,11
|
94,08
38,85
|
91,7
22,9
|
THPT
|
Tỷ lệ học sinh XLHK từ TB trở lên,
trong đó khá, tốt
|
99,41
95,18
|
98,70
92,28
|
98,8
91,4
|
Tỷ lệ học sinh XLHL từ TB trở lên,
trong đó khá, giỏi
|
93,18
57,00
|
86,88
43,03
|
80,3
25,4
|
2.2. Nguyên nhân
- Điều kiện kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS trong những năm gần đây tuy đã được cải thiện
nhưng vẫn còn ở mức thấp, đời sống của đa số đồng bào DTTS còn khó khăn nên điều kiện
để chăm lo cho việc học tập của con em còn ít.
- Nhận thức của
đa số cha mẹ học sinh người DTTS về mục đích, ý nghĩa việc học tập của con em
còn thấp do vậy sự khích lệ, động viên, chăm lo đối với việc học tập của con
em và sự phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh còn hạn chế.
- Một số học sinh
chưa có ý thức phấn đấu, vươn lên trong học tập; một số học sinh phải tham gia
lao động sản xuất phụ giúp gia đình theo mùa vụ nên chất lượng học tập giảm
sút, chán học, bỏ học.
- Sự phối hợp giữa
cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể tại một số địa phương với nhà trường,
cha mẹ học sinh trong việc chăm lo học tập của học sinh DTTS chưa hiệu quả, nhất
là việc phối hợp để huy động học sinh đi học, đảm bảo tỷ lệ chuyên cần của học
sinh.
- Cơ sở vật chất
phục vụ dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục, ăn, ở, chăm sóc sức khỏe cho học
sinh các trường vùng DTTS chưa đáp ứng yêu cầu: Hiện còn tồn tại nhiều phòng
học tạm, mượn, nhờ; thiếu phòng bộ môn, phòng chức năng, công trình vệ sinh, nước
sạch; thiếu đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị, đồ dùng dạy học; một số trường
PTDTNT và đa số các trường PTDTBT thiếu cơ sở vật chất phục vụ ăn, ở, chăm sóc
học sinh.
- Một bộ phận
giáo viên có năng lực giảng dạy thực tế chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng giáo dục học sinh.
- Công tác quản lý dạy học các trường
vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS có lúc thiếu chặt chẽ, không kịp thời, hiệu quả thấp;
việc tồn tại nhiều điểm trường lẻ, lớp ghép không những gây khó khăn cho công
tác đầu tư cơ sở vật chất mà còn làm cho công tác quản lý gặp khó khăn và chất
lượng dạy học thấp.
Phần 3
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. QUAN ĐIỂM
Việc tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS là tiếp tục cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách dân tộc; thực hiện chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng; là điều kiện
tiên quyết để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao dân trí,
chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh DTTS các bậc, cấp học là vấn đề xã hội quan trọng, vừa cấp
thiết, vừa lâu dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, là trách nhiệm không chỉ của
Ngành giáo dục mà là của các tổ chức Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể các cấp và các lực lượng
xã hội; do đó cần phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi, có tính kế thừa,
tính trọng tâm, trọng điểm có lộ trình phù hợp với sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Kế thừa và phát
huy kết quả đạt được qua thực hiện Đề án nâng cao chất lượng học sinh dân tộc
thiểu số giai đoạn 2008 - 2015; trên cơ sở tình hình thực tế về giáo dục vùng
DTTS của tỉnh, có những giải pháp phù hợp để huy động sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị và toàn xã hội, tiếp tục thực hiện việc nâng cao chất lượng
giáo dục đối với học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020,
thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020
2.1. Đối với giáo
dục mầm non: Huy động trẻ em DTTS dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 10% trở
lên1; trẻ DTTS 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 90% trở lên,
trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 99,5%2 trở lên; 100% trẻ
DTTS 5-6
tuổi được chuẩn bị điều kiện vào lớp 1.
2.2. Đối với giáo
dục phổ thông:
- Huy động 100% trẻ DTTS trong độ tuổi tiểu học vào học tiểu học;
100% học sinh DTTS hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS3; có ít nhất 30% học
sinh DTTS sau tốt nghiệp THCS đi học nghề kết hợp với học THPT hệ GDTX4.
- Trên 99,5% học
sinh DTTS cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông có hạnh kiểm từ trung bình
trở lên; 95% học sinh DTTS cấp trung học cơ sở và 90% học sinh DTTS cấp trung học
phổ thông có học lực từ trung bình trở lên5; trên 80% học sinh DTTS tốt nghiệp THPT được học đại
học hoặc cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề6.
III. GIẢI PHÁP
1. Phát huy vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh DTTS; tăng cường công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh
- Phát huy vai
trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng, của đảng viên nhất là tổ chức Đảng của các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan quản lý giáo dục trong việc lãnh đạo, tổ chức
thực hiện các mục tiêu, giải pháp cụ thể của Đề án.
- Huy động và
phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội, nhất là các tổ chức chính trị - xã hội trong trường học trong việc phối
hợp tham gia công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh; lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp và
hình thức giáo dục phù hợp đối tượng: xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh học tập, rèn
luyện và trưởng thành.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và nhân dân, đặc biệt là của học sinh, cha mẹ học sinh đối với việc
nâng cao chất lượng học sinh DTTS
2.1. Chọn lựa nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp
- Tập trung tuyên
truyền những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế
- xã hội, giáo dục và đào tạo liên quan vùng DTTS, miền núi, học sinh DTTS và mục
đích, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS; nội dung tuyên truyền
cần phải chọn lọc, biên tập lại đảm bảo ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ phù
hợp với đối tượng, đặc biệt là đối với cộng đồng DTTS và học sinh DTTS.
- Chọn lựa hình
thức tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả đối với từng đối tượng; trong đó chú trọng đẩy mạnh hình thức
tuyên truyền trực tiếp cho cộng đồng DTTS thông qua các cuộc họp, sinh hoạt cộng
đồng thôn, làng; cho cha mẹ học sinh thông qua các cuộc họp phụ huynh; cho học
sinh qua sinh hoạt lớp và các hình thức phổ biến khác của nhà trường.
2.2. Tăng cường
cơ chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính
quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tại địa phương, cha mẹ học sinh
- Thành lập, củng
cố các Hội đồng giáo dục cấp huyện, xã; trong đó đồng chí Chủ tịch huyện, xã
làm Chủ tịch Hội đồng; Phó chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch huyện, xã; thành
viên là Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với Hội đồng giáo dục cấp huyện)
đại diện Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức, đoàn thể tại địa phương, đại diện
cha mẹ học sinh, hiệu trưởng các trường trên địa bàn.
- Hội đồng giáo dục
các cấp có nhiệm vụ xây dựng cơ chế, tổ chức hoạt động phối hợp để huy động các
nguồn lực chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương, thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS; trong đó đặc
biệt chú trọng việc huy động trẻ dưới 3 tuổi, trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi, học sinh
tiểu học, học sinh THCS trong độ tuổi ra lớp, đảm bảo việc chuyên cần, hạn chế
bỏ học, nghỉ học.
2.3. Làm tốt công
tác giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với học sinh
- Các trường thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân cho học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường tổ
chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động chuyên đề, các hoạt động trải nghiệm để
nâng cao kỹ năng sống, nâng cao trách nhiệm của học sinh trong việc trau dồi đạo
đức, phát triển năng lực cá nhân, chuẩn bị cho việc lập thân, lập nghiệp, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước và bảo vệ tổ quốc.
3. Sắp xếp lại hệ
thống trường, lớp; đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu dạy học, nuôi dưỡng và
chăm sóc học sinh DTTS
3.1. Rà soát, sắp xếp lại các điểm trường tại làng/thôn
đối với các trường mầm non, tiểu học; các trường PTDTNT, PTDTBT cho phù hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
- Đối với trường
mầm non, tiểu học: Rà soát, sắp xếp lại theo hướng giảm số điểm trường, giảm số
lớp ghép 2 trình độ ở tiểu học và nhóm/lớp 2, 3 độ tuổi ở mầm non nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và nâng cao chất lượng chăm sóc đối với trẻ, dạy học đối
với học sinh.
- Đối với hệ thống
trường PTDTBT: Những trường đã thành lập nếu không đảm bảo tỷ lệ học sinh bán trú,
thì chuyển thành trường tiểu học, THCS công lập bình thường theo quy định7; những trường thành lập mới phải có đầy đủ các điều
kiện theo quy định, đặc biệt là cơ sở vật chất, điều kiện ăn, ở, sinh hoạt bán
trú và tỷ lệ HSBT để đảm bảo hoạt động lâu dài, có hiệu quả.
- Đối với các trường
PTDTNT: Bên cạnh việc củng cố các trường hiện có, giai đoạn 2016 - 2020 thành lập
mới 2 trường PTDTNT (PTDTNT Tu Mơ Rông số 2 và PTDTNT IaH’ Drai) để đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh DTTS 2 huyện Tu Mơ Rông và laH’ Drai.
3.2. Rà soát, đánh giá lại cơ sở vật chất của từng trường
trên cơ sở đó huy động các nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất cho các trường PTDTNT, các trường vùng DTTS, đặc biệt là phòng học, công
trình vệ sinh, hệ thống nước sạch, đồ dùng dạy học, đồ chơi đáp ứng nhu cầu
chăm sóc của trẻ và học tập của học sinh; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ăn, ở, sinh hoạt và các
điều kiện hoạt động nội trú để đáp ứng nhu cầu cho học sinh nội trú, bán trú.
3.2.1. Tập trung
thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học theo danh mục đã được
UBND tỉnh phê duyệt và kế hoạch đầu tư của UBND các huyện, thành phố. Cụ thể:
Thực hiện đầu tư
xây dựng, sửa chữa 447 phòng học, 51 phòng công vụ, 70 nhà hiệu bộ, 152 phòng
chức năng, 14 nhà đa năng, 10 thư viện, 7 bộ thiết bị, 22 nhà bếp, nhà ăn, 35
công trình vệ sinh, 151 phòng ở học sinh, 74 các công trình phụ trợ khác.
* Kinh phí thực
hiện:
- Số lượng kinh phí:
Ước khoảng 629.037 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách Trung
ương: 40.300 triệu đồng.
+ Nguồn xổ số kiến
thiết: 110.724 triệu đồng.
+ Ngân sách tỉnh:
127.282 triệu đồng.
+ Ngân sách huyện,
thành phố: 350.731 triệu đồng.
Chi tiết theo Mục 1, Phụ lục 02
đính kèm.
3.2.2. Huy động
các nguồn lực xã hội hóa để sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất các trường học
vùng DTTS (bao gồm trường PTDTNT) và hỗ trợ nhu cầu học tập, ăn, ở, sinh hoạt của
học sinh DTTS. Bình quân mỗi trường vùng DTTS mỗi năm được hỗ trợ khoảng 5 triệu
đồng; tổng kinh phí huy động được ước tính trong 5 năm là 5.400 triệu đồng8.
4. Xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục đối với học sinh DTTS
4.1. Thực hiện việc bố trí cán bộ
QLGD, giáo viên cho các trường PTDTNT, các trường vùng DTTS đảm bảo về số lượng,
cơ cấu, trình độ và kỹ năng sư phạm; chọn lựa tuyển sinh viên có kết quả học tập
khá, giỏi về công tác lâu dài tại các trường học vùng DTTS, trường PTDTNT, đặc
biệt là sinh viên người DTTS trên địa bàn; thực hiện việc luân chuyển, điều động
một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ QLGD, giáo viên yên tâm công
tác lâu dài ở vùng DTTS.
4.2. Ưu tiên và tạo
điều kiện thuận lại cho cán bộ QLGD, giáo viên các trường PTDTNT, các trường
vùng DTTS học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, học tiếng DTTS tại chỗ; đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy Tiếng Anh
đáp ứng nhu cầu dạy Tiếng Anh theo Chương trình mới, đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên dạy tiếng DTTS để đáp ứng nhu cầu dạy tiếng DTTS cho cán bộ, giáo viên, học
sinh.
Cụ thể: Bồi dưỡng
nghiệp vụ QLGD cho 259 cán bộ QLGD; bồi dưỡng lý luận chính trị từ trung cấp trở
lên cho 186 cán bộ QLGD; tổ chức học tiếng DTTS tại chỗ cho 3.878 cán bộ QLGD,
giáo viên mầm non, tiểu học; bồi dưỡng 50 giáo viên dạy tiếng DTTS.
* Kinh phí thực
hiện:
- Số lượng kinh
phí: Ước khoảng 2.757,8 triệu đồng
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách tỉnh:195,0
triệu đồng.
+ Ngân sách các
huyện, thành phố: 2.562,8 triệu đồng.
4.3. Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ QLGD, giáo viên
hàng năm chặt chẽ, theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sắp xếp, bố trí công
tác khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định đối với những giáo viên không
đáp ứng yêu cầu dạy học.
4.4. Thực hiện kịp
thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cán bộ QLGD, giáo viên
công tác vùng DTTS.
5. Thực hiện tốt
công tác quản lý dạy học; tăng thời lượng dạy học; thực hiện có hiệu quả việc đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
5.1. Tăng cường
công tác quản lý dạy học
- Phát huy vai
trò của Hội đồng giáo dục cấp huyện, xã, Hội đồng trường trong việc quản lý học
sinh, phối hợp để huy động tối đa trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh
ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao tỷ lệ chuyên cần của học sinh và giám sát các
hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Tăng cường công
tác quản lý dạy học đối với các trường PTDTNT, các trường vùng DTTS để đảm bảo
triển khai đầy đủ nội dung chương trình dạy học, các hoạt động giáo dục theo
quy định, trong đó chú trọng triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến 2025” theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau THCS và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh THPT.
5.2. Tăng thời lượng
học tập của học sinh trên lớp, thực hiện dạy học 2 buổi/ngày
5.2.1. Tăng cường
cơ sở vật chất, bổ sung đội ngũ giáo viên để tăng số trường, số lớp thực hiện dạy
học 2 buổi/ngày bậc mầm non, tiểu học và các trường PTDTNT, PTDTBT theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tăng số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp.
5.2.2. Thực hiện việc
dạy phụ đạo cho học sinh yếu, kém để củng cố kiến thức, nâng cao chất lượng học
sinh DTTS, cụ thể:
a. Đối tượng: Trẻ
mầm non 5 tuổi DTTS học ở các trường mầm non công lập, học sinh DTTS cấp tiểu học,
THCS, THPT học ở các trường phổ thông và học sinh DTTS học Chương trình GDTX cấp
THCS, THPT trong các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh có năng lực và kết quả học
tập yếu, kém các nội dung, môn học.
b. Nội dung, thời
lượng thực hiện
Ngoài nội dung,
thời lượng dạy học chính khóa và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học, cấp học; các trường thực hiện dạy
phụ đạo cho trẻ em, học sinh DTTS với nội dung và thời lượng cụ thể như sau9:
Bậc,
cấp học
|
Nội
dung thực hiện
|
Thời
lượng thực hiện
|
Tổng
số tiết/tuần
|
Số
tuần/năm học
|
A
|
Hệ GDPT
|
-
|
-
|
1. Mầm non
|
Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi.
|
Tối
đa 9 tiết (3 buổi)
|
33/35
tuần
|
2. Tiểu học
|
Tăng cường các môn Tiếng Việt,
Toán.
|
Tối
đa 12 tiết (4 buổi)
|
33/35
tuần
|
3. THCS
|
Phụ đạo các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh, Vật lý. Riêng lớp 8, 9 có thêm môn Hóa học.
|
Tối
đa 12 tiết
|
35/37
tuần
|
4. THPT
|
Phụ đạo các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh, Vật lý, Hóa học, sinh học.
|
Tối
đa 12 tiết
|
35/37
tuần
|
B
|
Hệ GDTX
|
-
|
-
|
THCS, THPT
|
Phụ đạo các môn: Toán, Ngữ văn, Vật
lý, Hóa học, Sinh học
|
Tối
đa 8 tiết
|
30/32
tuần
|
c. Định mức bồi
dưỡng giáo viên thực hiện10
- Đối với bậc mầm
non:
+ Nếu nhóm, lớp
được bố trí đủ định mức biên chế giáo viên phù hợp với quy mô để thực hiện
dạy 2 buổi/ngày theo quy định11: Giáo viên thực hiện không được hưởng tiền bồi dưỡng.
+ Nếu nhóm, lớp không được bố trí đủ định mức biên chế giáo viên
phù hợp quy mô để thực hiện dạy 2 buổi/ngày theo quy định: Giáo viên thực hiện
được bồi dưỡng với định mức 21.000 đ/tiết12.
- Đối với cấp tiểu
học:
+ Nếu lớp học được
bố trí đủ định mức biên chế 1,5 giáo viên/lớp (không tính giáo viên Tin học,
Ngoại ngữ) để thực hiện dạy 2 buổi/ngày theo quy định13: Giáo viên thực hiện dạy phụ đạo không được hưởng
tiền bồi dưỡng.
+ Nếu lớp học bố
trí định mức biên chế 1,2 giáo viên/lớp (không tính giáo viên Tin học, Ngoại ngữ)
để thực hiện dạy 1 buổi/ngày theo quy định: Giáo viên thực hiện được bồi dưỡng
với định mức 32.000 đ/tiết14.
- Đối với cấp
THCS, THPT hệ GDPT và GDTX: Nếu số tiết giáo viên thực hiện dạy chính khóa + số
tiết giáo viên dạy phụ đạo/tuần vượt số tiết tiêu chuẩn quy định và tổng số tiết giáo viên
đã thực hiện dạy chính khóa + tổng số tiết giáo viên dạy phụ đạo/năm vượt số tiết
tiêu chuẩn quy định thì số tiết vượt được chi trả tiền bồi dưỡng với định mức
như sau:
+ Dạy phụ đạo cấp
THCS hệ GDPT và hệ GDTX: 42.000 đ/tiết15.
+ Dạy phụ đạo cấp
THPT hệ GDPT và hệ GDTX: 53.000 đ/tiết16.
c. Tổ chức, quản
lý
- Căn cứ chất lượng
học tập các môn học của học sinh, hiệu trưởng các trường và giám đốc các trung
tâm GDTX chịu trách nhiệm xác định, sắp xếp đối tượng học sinh yếu, kém cần phụ
đạo: môn phụ đạo, nội dung phụ đạo của các môn học phù hợp với nhu cầu của học
sinh; bố trí số tiết dạy phụ đạo/lớp/tuần cho từng môn đảm bảo thời lượng quy định.
Trong đó chú trọng ưu tiên các môn công cụ và những nội dung học sinh còn yếu,
mất căn bản, hổng kiến thức.
- Hiệu trưởng các
trường và giám đốc các trung tâm GDTX có trách nhiệm tổ chức, quản lý chặt chẽ,
hiệu quả việc dạy phụ đạo tại đơn vị; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trước
cơ quan quản lý cấp trên.
* Kinh phí thực hiện:
+ Số lượng kinh
phí: Ước khoảng 18.672,06 triệu đồng/năm học. Giai đoạn 2016 - 2020 ước khoảng
83.688,3 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí:
Ngân sách tỉnh bổ sung thêm ngoài định mức chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
ổn định hàng năm.
Chi tiết theo Mục
3 của Phụ lục 2 đính kèm.
5.3. Đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá phù hợp đối tượng
- Thực hiện việc
đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh DTTS theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, phát triển các kỹ năng
của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tính tự học tạo
điều kiện để học sinh tự lĩnh hội tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; đa dạng
hóa các hình thức học tập; có các hình thức phù hợp nâng cao năng lực tự học của
học sinh DTTS, tổ chức có hiệu quả mô hình hướng dẫn tự học cho học sinh DTTS ở
các trường PTDTNT, PTDTBT và mô hình Tiếng kẻng học tập đối với học sinh vùng
DTTS.
- Thực hiện
nghiêm túc việc đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo tính vừa sức, phù hợp
đối tượng; trung thực, khách quan, triệt để chống bệnh thành tích trong giáo dục.
5.4. Các cơ quan
quản lý giáo dục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức dạy học
và các hoạt động giáo dục đối với các trường PTDTNT, các trường vùng DTTS; kịp
thời chấn chỉnh sai sót và có giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện đầy
đủ, hiệu quả các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với học sinh
- Triển khai thực
hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng chính sách học bổng cho học sinh các trường
PTDTNT; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với trẻ mầm non, học sinh bán
trú, học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn, học sinh con hộ nghèo.
- Nâng cao hiệu
quả việc sử dụng các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với trẻ em, học
sinh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, của đại diện cha mẹ học sinh, của chính
quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương.
7. Tăng cường nguồn
lực Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
Tăng cường ngân
sách Nhà nước chi cho phát triển giáo dục vùng đồng bào DTTS; đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hỗ trợ phát triển giáo dục
vùng đồng bào DTTS, đặc biệt là hỗ trợ về đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện
phục vụ học tập, ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí,
nguồn kinh phí: (triệu đồng)
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
số kinh phí
|
Nguồn
kinh phí
|
TW
|
XSKT
|
Tỉnh
|
Huyện,
TP
|
XHH
|
1
|
Đầu tư CSVC
|
629.037,0
|
40.300,0
|
110.724,0
|
127.282,0
|
350.731,0
|
|
2
|
Bồi dưỡng cán bộ QLGD, GV
|
2.757,8
|
|
|
195,0
|
2.562,8
|
|
3
|
Dạy phụ đạo học sinh yếu kém
|
83.688,3
|
|
|
83.688,3
|
|
|
4
|
Hỗ trợ học sinh
|
5.400,0
|
|
|
|
|
5.400,0
|
Tổng
cộng
|
720.883,1
|
40.300,0
|
110.724,0
|
211.165,3
|
353.293,8
|
5.400,0
|
2. Phân kỳ thực
hiện:
Nguồn
|
Tổng
số
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
TW
|
40.300,0
|
|
|
15.000,0
|
15.000,0
|
10.000,3
|
XSKT
|
110.724,0
|
22.144,8
|
22.144,8
|
22.144,8
|
22.144,8
|
22.144,8
|
NS tỉnh
|
211.165,3
|
34495,5
|
44167,5
|
44167,5
|
44167,5
|
44167,5
|
NS
huyện, TP
|
353.293,8
|
70.658,8
|
70.658,8
|
70.658,8
|
70.658,8
|
70.658,8
|
XHH
|
5.400,0
|
1080,0
|
1080,0
|
1080,0
|
1080,0
|
1080,0
|
Cộng
|
720.883,0
|
128.379,1
|
138.051,1
|
153.051,0
|
153.051,0
|
148.351,0
|
Phần 4
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện
Đề án; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án để báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách liên
quan đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS.
- Chịu trách nhiệm
tổ chức, quản lý việc dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hoạt
động dạy học khác để nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS.
- Trực tiếp chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả thực hiện Đề án đối với trường PTDTNT,
THPT thuộc quyền quản lý.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo quy định để đảm bảo thực hiện nội
dung đầu tư cơ sở vật chất của Đề án theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc đầu tư cơ sở vật chất của Đề án theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố bố trí ngân sách thực hiện
các nội dung Đề án.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc sử dụng kinh phí thực hiện các nội dung của Đề án, báo cáo UBND tỉnh.
4. UBND các
huyện, thành phố
- Chỉ đạo phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Đề án trên phạm vi địa bàn thuộc quyền quản lý.
- Tăng cường công
tác chỉ đạo, lãnh đạo các ban ngành, các tổ chức đoàn thể tại địa phương, huy động
các nguồn lực triển khai thực hiện Đề án.
- Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về hiệu quả thực hiện Đề án đối với các trường mầm non, tiểu học,
THCS trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội
- Tăng cường công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và nhân
dân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS.
- Vận động các tổ
chức, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội ủng hộ vật chất, tinh thần chăm lo
phát triển giáo dục vùng DTTS, góp phần thực hiện Đề án.
PHỤ
LỤC 01
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
1. Quy mô trường,
lớp, học sinh các bậc, cấp học toàn tỉnh
1.1. Hiện trạng
tại thời điểm đầu năm học 2015 - 2016
- Chung các loại
hình
Bậc,
cấp học
|
Số
trường
|
Điểm
trường
|
Số lớp
|
TS học
sinh
|
Học
sinh DTTS
|
Mầm non
|
126
|
750
|
1.463
|
36.600
|
21.212
|
Tiểu học
|
145
|
496
|
2.547
|
57.707
|
35.721
|
THCS
|
105
|
0
|
1.168
|
36.765
|
21.743
|
THPT
|
26
|
0
|
395
|
13.86
|
5.236
|
Tổng cộng
|
402
|
1.246
|
5.573
|
144.258
|
83.912
|
- Riêng loại
hình trường PTDTNT, PTDTBT
Loại
trường
|
Số
trường
|
Số lớp
|
Tổng
số học sinh
|
Học
sinh DTTS
|
Phổ thông dân tộc nội trú
|
09
|
115
|
3.642
|
3.438
|
Phổ thông dân tộc bán trú
|
54
|
596
|
11.684
|
11.213
|
1.2. So sánh
năm học 2007 - 2008 với đầu năm học 2015 - 2016
- Quy mô trường, lớp
Thời
điểm
|
Tổng
số
|
Mầm
non
|
Tiểu
học
|
THCS
|
THPT
|
Số
Trường
|
Số lớp
|
Số
Trường
|
Số lớp
|
Số
Trường
|
Số lớp
|
Số
Trường
|
Số lớp
|
Số
Trường
|
Số lớp
|
NH
2006 - 2007
|
314
|
4.750
|
93
|
1.073
|
112
|
2.336
|
92
|
1.008
|
17
|
333
|
NH
2015 - 2016
|
402
|
5.573
|
126
|
1.463
|
145
|
2.547
|
105
|
1.168
|
26
|
395
|
Tăng(+)/giảm
(-)
|
(+)
88
|
(+)
823
|
(+)
33
|
(+)
390
|
(+)
33
|
(+)
211
|
(+)
13
|
(+)
160
|
(+)
9
|
(+)
62
|
- Quy mô học sinh
Thời
điểm
|
Toàn
tỉnh
|
Mầm
non
|
Tiểu
học
|
THCS
|
THPT
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
TS
|
DTTS
|
2006
- 2007
|
124.451
|
71.838
|
23.914
|
14.436
|
52.257
|
33.250
|
35.861
|
20.212
|
12.419
|
3.940
|
2015
- 2016
|
144.258
|
83.912
|
36.600
|
21.212
|
57.707
|
35.721
|
36.765
|
21.743
|
13.186
|
5.236
|
Tăng
(+)/giảm (-)
|
(+)
19.807
|
(+)
12.074
|
(+)
12.686
|
(+)
6.776
|
(+)
5.450
|
(+)
2.471
|
(+)
904
|
(+)
1.531
|
(+)
767
|
(+)
1.296
|
2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên (thời điểm tháng 3 năm 2016)
2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
STT
|
Bậc, cấp học
|
Tổng số
|
Trình độ chuyên môn
|
Lý luận chính trị
|
Được bồi dưỡng NVQLGD*
|
Trên đại học
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Đạt chuẩn trở lên
|
Trên chuẩn
|
Trung cấp
|
Trên trung cấp
|
TC trở lên
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Toàn
tỉnh
|
1004
|
56
|
768
|
132
|
47
|
1003
|
99,9
|
894
|
89,0
|
509
|
25
|
534
|
53,2
|
851
|
84,8
|
1
|
Bậc Mầm non
|
287
|
0
|
183
|
80
|
24
|
287
|
100,0
|
263
|
91,6
|
126
|
1
|
127
|
44,3
|
247
|
86,1
|
2
|
Cấp tiểu học
|
376
|
0
|
307
|
45
|
23
|
375
|
99,7
|
352
|
93,6
|
217
|
2
|
219
|
58,2
|
329
|
87,5
|
3
|
Cấp THCS
|
236
|
6
|
223
|
7
|
0
|
236
|
100,0
|
229
|
97,0
|
144
|
3
|
147
|
62,3
|
201
|
85,2
|
4
|
Cấp THPT
|
87
|
43
|
44
|
0
|
0
|
87
|
100,0
|
43
|
49,4
|
18
|
14
|
32
|
36,8
|
63
|
72,4
|
5
|
GDTX
|
18
|
7
|
11
|
0
|
0
|
18
|
100,0
|
7
|
38,9
|
4
|
5
|
9
|
50,0
|
11
|
61,1
|
2.2. Đội ngũ giáo viên
STT
|
Bậc,
cấp học
|
Tổng
số
|
Trình
độ chuyên môn
|
Biết
tiếng DTTS tại chỗ
|
GV
không đáp ứng yêu cầu giảng dạy
|
Trên
đại học
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
Đạt
chuẩn trở lên
|
Trên
chuẩn
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Toàn tỉnh
|
8.763
|
124
|
5.131
|
2.229
|
1.259
|
8.740
|
99,7
|
5711
|
65,2
|
2.798
|
31,9
|
52
|
0,6
|
1
|
Mầm non
|
1.502
|
0
|
393
|
490
|
613
|
1.496
|
99,6
|
883
|
58,8
|
949
|
63,2
|
6
|
0,4
|
2
|
Tiểu học
|
3.456
|
1
|
1.697
|
1.098
|
646
|
3.442
|
99,6
|
2.796
|
80,9
|
1.024
|
29,6
|
44
|
1,2
|
3
|
THCS
|
2.553
|
6
|
1.909
|
638
|
0
|
2.553
|
100,0
|
1.915
|
75,0
|
541
|
21,2
|
2
|
0,1
|
4
|
THPT
|
1.052
|
115
|
937
|
0
|
0
|
1.052
|
100,0
|
115
|
10,9
|
250
|
23,8
|
0
|
0,0
|
5
|
GDTX
|
200
|
2
|
195
|
3
|
0
|
197
|
98,5
|
2
|
1,0
|
34
|
17,0
|
0
|
0,0
|
3. Cơ sở vật chất
3.1. Hiện trạng
cơ sở vật chất các trường học năm học 2015 - 2016
- Bậc mầm non
Nội
dung
|
Đơn
vị
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Tạm
|
Tổng
số
|
XD mới
|
Tổng
số
|
XD mới
|
1. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
|
phòng
|
1.520
|
359
|
24
|
1.068
|
40
|
93
|
Chia ra: - Nhà trẻ
|
|
209
|
48
|
8
|
148
|
5
|
13
|
- Mẫu giáo
|
“
|
1311
|
311
|
16
|
920
|
35
|
80
|
2. Phòng phục vụ học tập
|
“
|
41
|
23
|
10
|
18
|
1
|
0
|
- Phòng giáo dục thể chất
|
“
|
7
|
4
|
2
|
3
|
0
|
0
|
- Phòng gd nghệ thuật hoặc phòng đa
chức năng
|
|
21
|
10
|
3
|
11
|
1
|
0
|
3. Nhà bếp
|
Nhà
|
160
|
23
|
2
|
104
|
4
|
33
|
4. Phòng khác
|
Phòng
|
158
|
45
|
5
|
107
|
10
|
6
|
- Phòng Y tế
|
“
|
30
|
9
|
1
|
17
|
1
|
4
|
- Khu vệ sinh dành cho giáo viên
|
Nhà
|
128
|
36
|
4
|
90
|
9
|
2
|
5. Sân chơi ngoài trời
|
Sân
|
156
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Trong tổng số: - Sân chơi có thiết
bị đồ chơi
|
“
|
140
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Sân chơi có 5 loại thiết bị trở
lên
|
“
|
128
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6. Phòng học nhờ
|
Phòng
|
75
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7. Máy vi tính (tổng số)
|
Bộ
|
814
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Trong đó: Phục vụ quản lý, hành
chính
|
”
|
411
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
8. Trường có điện (điện lưới)
|
Trường
|
159
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
9. Trường có nguồn nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
“
|
146
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Cấp tiểu học
Nội
dung
|
Đơn vị
tính
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Tạm
|
Tổng
số
|
XD mới
|
Tổng
số
|
XD mới
|
1. Phòng học
|
phòng
|
2.566
|
1.184
|
8
|
1.299
|
24
|
83
|
2. Phòng phục vụ học tập. Trong đó:
|
|
384
|
127
|
10
|
195
|
4
|
62
|
- Phòng GD rèn luyện thể chất/nhà
đa năng
|
“
|
8
|
4
|
0
|
3
|
1
|
1
|
- Phòng giáo dục nghệ thuật
|
“
|
11
|
5
|
0
|
5
|
0
|
1
|
- Phòng tin học
|
“
|
48
|
23
|
3
|
21
|
0
|
4
|
- Phòng ngoại ngữ
|
“
|
26
|
17
|
2
|
6
|
0
|
3
|
- Thư viện
|
“
|
120
|
30
|
2
|
63
|
1
|
27
|
- Phòng thiết bị giáo dục
|
“
|
42
|
11
|
1
|
27
|
1
|
4
|
- Phòng truyền thống
|
“
|
90
|
29
|
2
|
46
|
1
|
15
|
- Phòng âm nhạc/mỹ thuật
|
“
|
8
|
3
|
0
|
5
|
0
|
0
|
3. Phòng khác
|
|
625
|
193
|
17
|
363
|
19
|
69
|
- Phòng Y tế học đường
|
“
|
64
|
21
|
1
|
30
|
1
|
13
|
- Khu vệ sinh dành cho giáo viên
|
khu
|
200
|
57
|
5
|
124
|
10
|
19
|
- Khu vệ sinh dành cho học sinh
|
khu
|
363
|
115
|
10
|
209
|
8
|
39
|
4. Phòng học nhờ, mượn
|
phòng
|
37
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5. Máy vi tính
|
Bộ
|
1.699
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Chia ra: - Phục vụ dạy và học
|
“
|
1.096
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Phục vụ quản lý, văn phòng
|
“
|
603
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6. Trường có điện (điện lưới)
|
Trường
|
137
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7. Trường có nguồn nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
“
|
123
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Cấp THCS
Nội
dung
|
Đơn
vị
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Tạm
|
Tổng
số
|
XD mới
|
Tổng
số
|
XD mới
|
1. Phòng học và phòng học bộ môn
|
phòng
|
1.250
|
1.051
|
25
|
155
|
0
|
44
|
- Phòng học
|
“
|
1.074
|
926
|
25
|
135
|
0
|
13
|
- Phòng học bộ môn
|
“
|
176
|
125
|
0
|
20
|
0
|
31
|
Trong đó: + Tin học
|
“
|
66
|
51
|
0
|
7
|
0
|
8
|
+ Ngoại ngữ
|
“
|
15
|
13
|
0
|
0
|
0
|
2
|
+ Vật lý
|
“
|
34
|
19
|
0
|
8
|
0
|
7
|
+ Hóa học
|
“
|
28
|
19
|
0
|
3
|
3
|
6
|
+ Công nghệ
|
“
|
5
|
4
|
1
|
0
|
0
|
1
|
+ Sinh học
|
“
|
11
|
8
|
0
|
2
|
0
|
1
|
+ Âm nhạc
|
“
|
16
|
10
|
1
|
0
|
0
|
6
|
2. Phòng phục vụ học tập
|
“
|
239
|
150
|
5
|
42
|
0
|
47
|
- Nhà tập đa năng
|
“
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Thư viện
|
“
|
92
|
55
|
3
|
15
|
0
|
22
|
- Phòng thiết bị giáo dục
|
“
|
47
|
32
|
1
|
6
|
0
|
9
|
- Phòng hoạt động Đoàn - Đội
|
“
|
73
|
49
|
1
|
11
|
0
|
13
|
- Phòng truyền thống
|
“
|
13
|
9
|
0
|
2
|
0
|
2
|
3. Phòng khác
|
“
|
414
|
297
|
8
|
78
|
8
|
39
|
- Phòng Y tế học đường
|
“
|
42
|
25
|
0
|
6
|
0
|
11
|
- Khu vệ sinh dành cho giáo viên
|
“
|
111
|
78
|
2
|
24
|
2
|
9
|
- Khu vệ sinh dành cho học sinh nam
|
“
|
130
|
97
|
3
|
24
|
3
|
9
|
- Khu vệ sinh dành cho học sinh nữ
|
“
|
131
|
97
|
3
|
24
|
3
|
10
|
4. Máy vi tính
|
Bộ
|
2.023
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Chia ra: - Phục vụ dạy và học
|
“
|
1.576
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Phục vụ quản lý, văn phòng
|
“
|
447
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5. Trường có điện (điện lưới)
|
Trường
|
112
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
6. Trường có nguồn nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
“
|
87
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Cấp THPT
Nội
dung
|
Đơn
vị
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Tạm
|
Tổng
số
|
XD mới
|
Tổng
số
|
XD mới
|
1. Khối phòng học và phòng học bộ
môn
|
phòng
|
514
|
480
|
26
|
23
|
0
|
11
|
- Phòng học
|
“
|
407
|
388
|
23
|
15
|
0
|
4
|
- Phòng học bộ môn
|
“
|
107
|
92
|
3
|
8
|
0
|
7
|
Trong đó: + Tin học
|
“
|
40
|
32
|
1
|
4
|
0
|
4
|
+ Ngoại ngữ
|
“
|
12
|
11
|
0
|
1
|
0
|
0
|
+ Vật lý
|
“
|
17
|
15
|
1
|
1
|
0
|
1
|
+ Hóa học
|
“
|
19
|
17
|
1
|
1
|
0
|
1
|
+ Công nghệ
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
+ Sinh học
|
“
|
10
|
9
|
0
|
1
|
0
|
0
|
2. Khối phòng phục vụ học tập
|
“
|
83
|
70
|
5
|
4
|
0
|
9
|
- Nhà tập đa năng
|
“
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Thư viện
|
“
|
24
|
18
|
2
|
3
|
0
|
3
|
- Phòng thiết bị giáo dục
|
“
|
23
|
23
|
1
|
0
|
0
|
0
|
- Phòng hoạt động Đoàn
|
“
|
18
|
14
|
1
|
1
|
0
|
3
|
- Phòng truyền thống
|
“
|
8
|
7
|
1
|
0
|
0
|
1
|
3. Phòng khác
|
|
217
|
193
|
12
|
11
|
0
|
13
|
- Phòng y tế học đường
|
“
|
22
|
14
|
0
|
2
|
26
|
6
|
- Khu vệ sinh dành cho giáo viên
|
“
|
54
|
49
|
2
|
2
|
0
|
3
|
- Khu vệ sinh dành cho học sinh nam
|
“
|
71
|
65
|
5
|
4
|
0
|
2
|
- Khu vệ sinh dành cho học sinh nữ
|
“
|
70
|
65
|
5
|
3
|
0
|
2
|
4. Máy vi tính
|
Bộ
|
1.419
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Chia ra: - Phục vụ dạy và học
|
“
|
1.166
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
- Phục vụ quản lý, văn phòng
|
“
|
253
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5. Trường có điện (điện lưới)
|
Trường
|
26
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6. Trường có nguồn nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
“
|
24
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3.2. Cơ sở vật chất các trường Phổ
thông dân tộc bán trú
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Số
còn thiếu
|
Kiên
cố và bán kiên cố
|
Tạm
|
1
|
Phòng ở của học sinh bán trú
|
Phòng
|
191
|
143
|
58
|
253
|
2
|
Giường nằm của học sinh bán trú
|
Cái
|
1.251
|
1.230
|
21
|
1.090
|
3
|
Nhà ăn và các thiết bị kèm theo phục
vụ học sinh bán trú
|
Nhà
|
56
|
16
|
40
|
49
|
4
|
Nhà bếp và các thiết bị kèm theo phục
vụ học sinh bán trú
|
Nhà
|
55
|
12
|
43
|
50
|
5
|
Nhà vệ sinh cho học sinh bán trú
|
Nhà
|
131
|
55
|
76
|
84
|
6
|
Công trình nước sạch phục vụ cho học
sinh bán trú
|
C
Trình
|
45
|
26
|
18
|
50
|
3.3. So sánh số
lượng, chất lượng phòng học năm học 2015 - 2016 so với năm học 2006 -
2007
Thời điểm
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
Tổng số
|
Kiên cố và bán kiên cố
|
Tạm, mượn, nhờ
|
Tổng số
|
Kiên cố và bán kiên cố
|
Tạm, mượn, nhờ
|
Tổng số
|
Kiên cố và bán kiên cố
|
Tạm, mượn, nhờ
|
Tổng số
|
Kiên cố và bán kiên cố
|
Tạm, mượn, nhờ
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
2006 - 2007
|
1.171
|
823
|
70,3
|
348
|
29,7
|
1.918
|
1.639
|
85,5
|
279
|
14,5
|
958
|
726
|
75,8
|
232
|
24,2
|
296
|
296
|
100,0
|
0
|
-
|
2015 - 2016
|
1.595
|
1.427
|
89,5
|
168
|
10,5
|
2.603
|
2.483
|
95,4
|
120
|
4,6
|
1.074
|
1061
|
98,8
|
13
|
1,2
|
407
|
403
|
99,0
|
4
|
1,0
|
Tăng+/
giảm -
|
+
424
|
+
604
|
+
19
|
-
180
|
-
19
|
+
685
|
+
844
|
+
10
|
-
159
|
-
10
|
+
116
|
+
335
|
+
23
|
-
219
|
-
23
|
+
111
|
+
107
|
-
1
|
+
4
|
+
1,0
|
4. Chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS qua 8 năm
thực hiện Đề án (Từ năm học 2007 - 2008 đến năm học 2014 - 2015)
1. Bậc Mầm non
Nội
dung
|
Kết
quả thực hiện qua các năm học
|
2007
- 2008
|
2008
- 2009
|
2009
- 2010
|
2010
- 2011
|
2011
- 2012
|
2012
- 2013
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
Trẻ 3-5 tuổi suy dinh dưỡng
|
20,0
|
17,8
|
15,8
|
14,5
|
14,3
|
85,4
|
88,6
|
88,9
|
- Thể
thấp còi
|
|
|
|
|
|
14,0
|
13,5
|
12,8
|
- Thể
nhẹ cân
|
|
|
|
|
|
12,7
|
11,7
|
11,1
|
Trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu
|
92,3
|
96,7
|
97,7
|
97,8
|
98,9
|
98,9
|
98,9
|
99,0
|
2. Cấp Tiểu học
Nội
dung
|
Kết
quả thực hiện qua các năm học
|
|
|
2007
- 2008
|
2008
- 2009
|
2009
- 2010
|
2010
- 2011
|
2011
- 2012
|
2012
- 2013
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
XT hạnh kiểm từ TB trở lên/hoàn
thành pt phẩm chất
|
959
|
97,5
|
98,4
|
99,1
|
99,1
|
99,6
|
99,7
|
99,25
|
XL học
lực môn Toán
|
TB
trở lên/hoàn thành
|
82,0
|
84,1
|
93,8
|
94,9
|
95,7
|
96,2
|
96,2
|
96,7
|
Khá,
giỏi
|
26,6
|
30,7
|
42,7
|
44,3
|
45,6
|
46,6
|
|
|
XL học
lực môn Tiếng Việt
|
TB
trở lên/hoàn thành
|
81,4
|
84,3
|
93,6
|
94,5
|
95,7
|
96,1
|
96,1
|
96,6
|
Khá,
giỏi
|
25,3
|
27,8
|
41,3
|
43,3
|
45,3
|
47,1
|
|
|
3. Cấp THCS
Nội
dung
|
Kết
quả thực hiện qua các năm học
|
2007
- 2008
|
2008
- 2009
|
2009
- 2010
|
2010
- 2011
|
2011
- 2012
|
2012
- 2013
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
XL hạnh kiểm từ TB trở lên
|
98,7
|
99,3
|
99,6
|
99,6
|
99,7
|
99,7
|
99,6
|
99,7
|
XL học
lực
|
TB trở lên
|
73,5
|
76,5
|
83,7
|
85,6
|
87,8
|
90,3
|
89,1
|
91,7
|
Khá, giỏi
|
10,4
|
11,7
|
15,7
|
17,1
|
18,8
|
20,12
|
20,6
|
22,9
|
4. Cấp THPT
Nội
dung
|
Kết
quả thực hiện qua các năm học
|
2007
- 2008
|
2008
- 2009
|
2009
- 2010
|
2010
- 2011
|
2011
- 2012
|
2012
- 2013
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
XL hạnh kiểm từ TB trở lên
|
96,1
|
97,4
|
98,6
|
97,7
|
98,6
|
98,9
|
98,4
|
98,8
|
XL học lực
|
TB trở lên
|
47,3
|
51,1
|
66,0
|
69,5
|
69,4
|
71,91
|
79,9
|
80,3
|
Khá, giỏi
|
9,3
|
10,9
|
18,5
|
21,4
|
21,9
|
18,5
|
22,16
|
25,4
|
5. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT
Nội
dung
|
2007
- 2008
|
2008
- 2009
|
2009
- 2010
|
2010
- 2011
|
2011
- 2012
|
2012
- 2013
|
2013
- 2014
|
2014
- 2015
|
Tốt
nghiệp THPT
|
Chung
|
82,77
|
85,95
|
97,17
|
97,35
|
98,93
|
97,92
|
98,81
|
93,79
|
DTTS
|
59,96
|
67,63
|
85,95
|
93,52
|
94,41
|
93,05
|
96,97
|
87,56
|
Tốt
nghiệp BT THPT
|
Chung
|
39,32
|
3,99
|
35,66
|
63,04
|
75,07
|
63,13
|
78,82
|
42,22
|
DTTS
|
27,73
|
0,82
|
25,76
|
53,19
|
67,19
|
54,04
|
74,27
|
40,58
|
PHỤ
LỤC 02
CHI TIẾT VỀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
1. Kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất cho các trường học theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh và kế hoạch đầu tư của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Bậc, cấp học
|
Phòng học
|
Nhà công vụ
|
Nhà hiệu bộ
|
Phòng chức năng
|
Nhà đa năng
|
Thư viện
|
Thiết bị
|
Nhà bếp, nhà ăn
|
Nhà vệ sinh
|
Phòng ở học sinh
|
CT phụ trợ
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
TS
|
Nguồn kinh phí
|
(Đơn vị tính)
|
Phòng
|
Phòng
|
Nhà
|
Phòng
|
Nhà
|
Nhà
|
Bộ
|
Nhà
|
Nhà
|
Phòng
|
Các CT
|
TS
|
Nguồn TW
|
XSKT
|
NS Tỉnh
|
NS Huyện
|
Mầm non
|
183
|
2
|
20
|
|
4
|
1
|
7
|
13
|
8
|
|
31
|
144.333
|
500
|
47.090
|
8.000
|
88.743
|
Tiểu học
|
235
|
25
|
29
|
78
|
1
|
6
|
|
5
|
23
|
19
|
26
|
227.827
|
2.000
|
18.698
|
28.214
|
178.915
|
THCS
|
39
|
14
|
18
|
69
|
8
|
3
|
|
2
|
3
|
8
|
16
|
115.099
|
|
4.100
|
27.926
|
83.073
|
THPT
|
20
|
10
|
3
|
5
|
1
|
|
|
2
|
1
|
124
|
1
|
141.778
|
37.800
|
40.836
|
63.142
|
-
|
Cộng
|
477
|
51
|
70
|
152
|
14
|
10
|
7
|
22
|
35
|
151
|
74
|
629.037
|
40.300
|
110.724
|
127.282
|
350.731
|
2. Kinh phí bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng/người
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
NS tỉnh
|
NS
huyện/thành phố
|
1
|
Bồi dưỡng NVQLGD cho cán bộ QLGD
|
259
|
0,8
|
207,2
|
70,0
|
137,2
|
2
|
Bồi dưỡng LLCT cho cán bộ quản lý
GD
|
186
|
0,8
|
148,8
|
50,0
|
98,8
|
3
|
Bồi dưỡng tiếng DTTS tại chỗ cho GV
MN, TH
|
3.878
|
0,6
|
2.326,8
|
|
2.326,8
|
4
|
Bồi dưỡng tiếng giáo viên dạy tiếng
DTTS
|
50
|
1,5
|
75,0
|
75,0
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
2.757,80
|
195,0
|
2.562,80
|
3. Kinh phí dạy phụ đạo cho học
sinh yếu, kém/năm học
Bậc, Cấp học
|
Số lớp thực hiện
|
Số tiết/tuần
|
Số tuần thực hiện/năm
|
Số tiền/tiết (đồng)
|
Kinh phí (đồng)
|
Số lượng
|
NS Tỉnh
|
Mầm non
|
240
|
9
|
33
|
21.000
|
1.496.880.000
|
1.496.880.000
|
Tiểu học
|
750
|
12
|
33
|
32.000
|
9.504.000.000
|
9.504.000.000
|
THCS
|
310
|
12
|
35
|
42.000
|
5.468.400.000
|
5.468.400.000
|
THPT
|
83
|
12
|
35
|
53.000
|
1.847.580.000
|
1.847.580.000
|
THCS (GDTX)
|
10
|
8
|
30
|
42.000
|
100.800.000
|
100.800.000
|
THPT (GDTX)
|
20
|
8
|
30
|
53.000
|
254.400.000
|
254.400.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
18.672.060.000
|
18.672.060.000
|