ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 02 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THUỘC
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2005/HĐNDVIII của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ
họp thứ 5 ngày 30/11/2005 về việc Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 -
2010;
Theo đề nghị của Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình liên tịch số 1344/TTr-LSSLĐTBXH-SGDĐT-STC ngày
10/12/2007 về việc ban hành quyết định thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-UBBT
ngày 21/11/2001 của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ
trợ học tập học sinh bậc tiểu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các cơ sở
giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Chính sách hỗ trợ học tập học sinh bậc tiểu học có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn quy định tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày
01/01/2008.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-UBBT ngày 21/11/2001 của
UBND tỉnh về ban hành chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh nghèo ở tỉnh Bình
Thuận.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ đối với
học sinh cấp tiểu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang theo học tại các cơ sở
giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Học sinh là người tàn tật
không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
2. Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ;
mồ côi cha hoặc mẹ mà người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất tích hoặc không đủ khả
năng nuôi dưỡng như: đang chấp hành án phạt tù tại trại giam; bị tâm thần phân
liệt hoặc bị tàn tật nặng và được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận không có
khả năng lao động; bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân
thích để nương tựa.
3. Học sinh thuộc diện hộ nghèo
theo quy định của pháp luật (có giấy chứng nhận hộ nghèo).
4. Học sinh cư trú tại các xã đặc
biệt khó khăn đang thụ hưởng chính sách theo Chương trình 135 của Chính phủ.
Điều 3. Đối
tượng không thuộc phạm vi áp dụng
1. Học sinh tiểu học thuộc diện
chính sách đang hưởng chế độ ưu đãi theo Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
2. Học sinh tiểu học được hưởng
chế độ trợ cấp theo Quyết định số 84/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của UBND tỉnh
về việc Quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn,
xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Học sinh tiểu học là dân tộc
thiểu số (thuộc diện hưởng học bổng) đang theo học tại các trường phổ thông dân
tộc nội trú đã được hưởng chế độ quy định hiện hành đối với học sinh dân tộc nội
trú.
Chương 2:
MỨC HỖ TRỢ, THỦ TỤC, HỒ
SƠ VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CHI TRẢ CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH
Điều 4. Mức
trợ cấp, thời gian hỗ trợ học tập
1. Hỗ trợ đồ dùng học tập:
a) Vở:
- Lớp 1, lớp 2, lớp 3: hỗ trợ 5
quyển/học sinh /năm học;
- Lớp 4, lớp 5: hỗ trợ 7 quyển/
học sinh /năm học.
b) Viết máy: hỗ trợ 1 cây/học
sinh /năm học;
c) Thời gian trợ cấp: trợ cấp 1
lần cho học sinh vào học kỳ I của năm học.
2. Hỗ trợ kinh phí thành lập tủ
sách dùng chung cho cấp học tiểu học:
Tùy theo khả năng, ngân sách hỗ
trợ cho các trường tiểu học thành lập tủ sách giáo khoa để cho học sinh có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mượn học theo từng năm học. Ngoài ra, các trường tự vận
động tài trợ để xây dựng tủ sách dùng chung.
Điều 5. Thủ
tục, hồ sơ, quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ
1. Nhà trường nơi học sinh theo
học có trách nhiệm hướng dẫn học sinh lập hồ sơ bao gồm mẫu đơn, các giấy chứng
nhận có liên quan phù hợp với từng đối tượng và nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp, gửi Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học sinh
đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Căn cứ danh sách đối tượng được
hưởng, Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố kiểm tra và tham mưu UBND cùng cấp ra
quyết định trợ cấp.
3. Căn cứ quyết định trợ cấp của
UBND huyện, thị xã, thành phố: các trường công lập, Phòng Giáo dục và Đào tạo lập
phân bổ dự toán ngân sách gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định.
4. Căn cứ thông báo thẩm định
phân bổ dự toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch, các trường, Phòng Giáo dục và
Đào tạo thực hiện chi trả cho học sinh và thanh quyết toán theo quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kể từ năm 2008, kinh phí chi trả
trợ cấp cho đối tượng theo Quy định này được bố trí cân đối trong dự toán chi sự
nghiệp đảm bảo xã hội của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Chế
độ báo cáo và quyết toán kinh phí
Hàng năm, vào đầu học kỳ I của
năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo số đối tượng được hưởng trợ cấp gửi về Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi,
đồng thời làm căn cứ để tham mưu UBND tỉnh bố trí cân đối kế hoạch.
Việc sử dụng và quyết toán kinh
phí chi trả cho các đối tượng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện đầy đủ chính sách cho học sinh thuộc diện hỗ trợ theo Quy định
này.
3. Sở Tài chính giúp UBND tỉnh
cân đối ngân sách, bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng
theo Quy định này. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại địa
phương mình; phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân
dân biết thực hiện; đồng thời, chỉ đạo Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND các xã, phường,
thị trấn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng đối tượng, đủ số lượng và kịp thời;
theo dõi công tác thanh quyết toán theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước hiện
hành./.