ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 04 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐÀO
TẠO BẬC ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRONG NƯỚC VÀ Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của
UBND Thành phố Đà Nẵng)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc phê duyệt Dự án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục
trong nước và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các trường
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung ở các mục của Phần
2 Dự án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC THAM GIA XÉT CHỌN ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
Những học sinh thuộc các trường
trung học phổ thông do thành phố quản lý, trúng tuyển đại học nguyện vọng 1 vào
những ngành mà thành phố có nhu cầu, có lý lịch rõ ràng, có đơn tự nguyện tham
gia chương trình đào tạo, gia đình và học sinh có cam kết sau khi tốt nghiệp đại
học về phục vụ từ 05 (năm) năm hoặc 07 (bảy) năm tại thành phố, nếu đạt đầy đủ
các tiêu chuẩn quy định, được đăng ký dự tuyển đi học đại học bằng ngân sách của
thành phố.
II. CÁC HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO
Đào tạo chính quy tập trung bậc
đại học ở các trường đại học trọng điểm trong nước và các trường đại học có uy
tín ở những nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
III. VỀ TIÊU
CHUẨN XÉT CHỌN ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ MỨC CẤP HỌC BỔNG TOÀN PHẦN, BÁN PHẦN
1. Học bổng toàn phần và tiêu
chuẩn xét chọn:
Học bổng toàn phần được xác định
là toàn bộ học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và phần hỗ trợ sinh hoạt phí
được quy định cụ thể theo từng nước, từng vùng lãnh thổ và chi phí đi lại từ
nơi ở đến nơi học tập (được tính 01 lần đi, 01 lần về cho cả khóa học). Khoản
kinh phí này do thành phố cấp 100% và thực hiện đối với những học sinh có đủ
các tiêu chuẩn sau:
a) Học lực đạt loại giỏi, hạnh
kiểm đạt loại tốt liên tục từ lớp 10 đến lớp 12 hệ phổ thông.
b) Thi tốt nghiệp trung học phổ
thông đạt từ loại khá trở lên.
c) Đạt từ giải Nhì cấp thành phố
trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa. Môn đạt giải phải nằm
trong các môn thi của khối thi đại học nguyện vọng 1. Riêng đối với các học
sinh đạt giải Nhì cấp thành phố trở lên về môn Tin học thì không tính môn đạt
giải trong các môn thi của khối thi đại học nhưng ngành đăng ký học nguyện vọng
1 phải phù hợp với môn Tin học.
d) Kết quả trúng tuyển vào đại học
trong nước nguyện vọng 1 đạt kết quả cao.
Đối với những học sinh đạt giải
Ba cấp thành phố trong các kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa thì phải có kết
quả thi đỗ đại học nguyện vọng 1 đạt điểm cao.
Mức điểm thi đại học
do Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất hàng năm và trình
lãnh đạo thành phố xem xét.
e) Có sức khoẻ tốt.
f) Lý lịch bản thân học sinh và
gia đình rõ ràng, bản thân học sinh và gia đình chấp hành tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
g) Tích cực tham gia hoạt động
xã hội, đoàn thể, văn nghệ, thể thao; có uy tín đối với tập thể.
Những học sinh được cấp học bổng
toàn phần phải cam kết về phục vụ thành phố từ 07 (bảy) năm trở lên sau khi tốt
nghiệp đại học.
2. Học bổng bán phần và tiêu chuẩn
xét chọn:
Học bổng bán phần được xác định
là toàn bộ học phí theo quy định của cơ sở đào tạo, sinh hoạt phí được quy định
cụ thể đối với từng nước, từng vùng lãnh thổ và chi phí đi lại từ nơi ở đến nơi
học tập (được tính 01 lần đi, 01 lần về cho cả khóa học). Khoản kinh phí này do
thành phố cấp 70%, gia đình học sinh chịu 30% và thực hiện đối với những học
sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Học lực đạt loại giỏi, hạnh
kiểm đạt loại tốt liên tục từ lớp 10 đến lớp 12 hệ phổ thông.
b) Thi tốt nghiệp trung học phổ
thông đạt từ loại khá trở lên.
c) Đạt giải Khuyến khích cấp
thành phố trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa. Môn đạt giải
phải nằm trong các môn thi của khối thi đại học nguyên vọng 1. Riêng đối với học
sinh đạt giải Khuyến khích cấp thành phố về môn Tin học thì không tính môn đạt
giải trong các môn thi của khối thi đại học nhưng ngành đăng ký học nguyện vọng
1 phải phù hợp với môn Tin học.
d) Kết quả thi đại học nguyện vọng
1 đạt kết quả cao. Mức điểm thi đại học do Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất hàng năm và trình lãnh đạo thành phố xem xét.
e) Có sức khoẻ tốt.
f) Lý lịch bản thân học sinh và gia
đình rõ ràng, bản thân học sinh và gia đình chấp hành tốt các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
g) Tích cực tham gia hoạt động
xã hội, đoàn thể, văn nghệ, thể thao; có uy tín đối với tập thể.
Những học sinh được cấp học
bổng bán phần phải cam kết về phục vụ thành phố từ 05 (năm) năm trở lên sau khi
tốt nghiệp đại học.
Đối với những học sinh có đủ
tiêu chuẩn được cấp học bổng toàn phần nhưng gia đình học sinh chỉ có nhu cầu
tham gia Dự án ở mức học bổng bán phần thì được chấp nhận theo nguyện vọng gia
đình học sinh.
IV. VỀ CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO, NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ NGUYÊN TẮC XÉT TUYỂN
1. Chỉ tiêu đào tạo:
Tùy theo nhu cầu đào tạo của
thành phố, hàng năm UBND thành phố sẽ quy định chỉ
tiêu đào tạo cho từng ngành học cụ thể.
2. Ngành đào tạo:
Từ năm học
2007 - 2008 trở đi, thành phố sẽ cử học sinh đi đào tạo theo các chuyên ngành
sau:
- Công nghệ thông tin;
- Điện tử - Viễn thông;
- Công nghệ sinh học;
- Công nghệ vật liệu;
- Dược;
- Y khoa;
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Xây dựng cầu đường;
- Luật học;
- Luật quốc tế;
- Dịch vụ công;
- Kinh tế thương mại;
- Tài chính;
- Bảo tồn - Bảo tàng;
- Quản trị du lịch;
- Quản lý văn hóa;
- Quản lý thị trường tài chính;
- Quản lý môi trường;
- Quản lý đô thị;
- Quản lý kiến trúc;
- Quản lý và kinh doanh quốc tế;
- Quản lý nguồn nhân lực;
- Điện ảnh và kỹ thuật truyền
hình;
- Âm nhạc;
- Hội hoạ;
- Tiếng Anh;
- Ngữ văn;
- Các ngành thuộc khoa học cơ bản:
Toán học, Vật lý học, Hoá học, Sinh học;
- Các ngành sư phạm: Toán học, Vật
lý học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử.
Tùy theo tình hình cụ thể từng
năm, UBND thành phố sẽ có điều chỉnh ngành học cho phù hợp.
3. Nguyên tắc dự tuyển và xét
tuyển:
a) Học sinh nếu đạt đầy đủ các
tiêu chuẩn quy định tại mục III đều được đăng ký dự tuyển tham gia Dự án. Học
sinh chỉ được đăng ký dự tuyển đào tạo tại một ngành của một trường Đại học tại
một nước.
b) Việc xét chọn đi học nước
ngoài chỉ thực hiện đối với các học sinh có đơn đăng ký tham gia Dự án trước
khi nhập học năm thứ nhất bậc đại học (cùng thời điểm xét chọn học sinh đi học
trong nước) và có khả năng ngoại ngữ theo quy định của cơ sở đào tạo nước
ngoài.
Trong trường hợp học sinh đã được
xét chọn nhưng chưa đạt yêu cầu về ngoại ngữ của cơ sở đào tạo ở nước ngoài quy
định, thì được bảo lưu kết quả xét chọn trong thời gian năm thứ nhất bậc đại học
để học ngoại ngữ; chi phí học ngoại ngữ do học sinh và gia đình tự lo. Nếu sau
năm học thứ nhất mà kết quả về ngoại ngữ của học sinh không đạt yêu cầu thì kết
quả xét chọn đi học ở nước ngoài sẽ không còn giá trị.
c) Trên cơ sở danh sách học sinh
đăng ký tham gia Dự án và đề nghị của cơ quan Thường trực quản lý Dự án, Uỷ ban
nhân dân thành phố sẽ thành lập Hội đồng để xét tuyển học sinh tham gia Dự án.
Trong trường hợp số học sinh
tham gia Dự án nhiều hơn chỉ tiêu, các tiêu chuẩn về thành tích học tập (xếp loại
học lực, thi tốt nghiệp và giải học sinh giỏi các môn văn hóa) có thể được quy
thành điểm; trên cơ sở đó, Hội đồng xét tuyển xét theo điểm từ cao xuống thấp
cho đến khi đủ chỉ tiêu. Cách tính điểm cụ thể do Hội đồng xét tuyển đề xuất.
V. VỀ LOẠI
HÌNH ĐÀO TẠO VÀ XÁC ĐỊNH TRƯỜNG ĐÀO TẠO
1. Trong khuôn khổ Dự án, chỉ
cho phép học sinh theo học hệ đại học, không cho phép học hệ cao đẳng rồi chuyển
lên bậc đại học.
2. Đối với các trường hợp quy định
tại mục VIII, khoản 4, 5, 6 của Quyết định này thì cơ quan Thường trực quản lý
Dự án đề xuất và trình lãnh đạo thành phố xem xét quyết định từng trường hợp cụ
thể.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm xác định cơ sở đào tạo, quốc gia đào tạo để gửi học sinh đi học
theo ngành nghề và chỉ tiêu của thành phố. Danh mục các quốc gia và cơ sở giáo
dục mà thành phố gửi học sinh đi đào tạo sẽ được công
bố hàng năm.
VI. VỀ KINH
PHÍ ĐÀO TẠO
1. Đối với học ở trong nước:
Mức hỗ trợ học phí
và sinh hoạt phí thực hiện theo Quyết định số 8921/QĐ-UB ngày 05 tháng 11 năm
2004 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc
phê duyệt định mức kinh phí đào tạo cho học sinh đủ tiêu chuẩn tham gia Dự án
đào tạo bậc đại học tại các cơ sở trong và ngoài nước. Cụ
thể như sau:
a) Tại thành phố Hà Nội:
19.800.000
VNĐ/năm học/học sinh.
b) Tại thành phố Hồ Chí Minh:
19.800.000 VNĐ/năm học/học sinh.
c) Tại thành phố Huế:
15.900.000 VNĐ/năm học/học sinh.
d) Tại thành phố Đà Nẵng:
11.600.000 VNĐ/năm học/học
sinh.
2. Đối với học ở nước ngoài:
a) Về học phí:
Cấp đủ học phí theo thông báo của
cơ sở đào tạo đối với học sinh được cử đi đào tạo:
+ Đối với các học sinh được cử
đi đào tạo từ ngày 01/01/2007 trở về sau và học đúng ngành và cơ sở đào tạo do
thành phố lựa chọn thì cấp đủ học phí theo thông báo của cơ sở đào tạo.
+ Những học sinh đã được cử đi
đào tạo từ ngày 30/12/2006 trở về trước vẫn thực hiện như các quy định trước
đây.
b) Về mức sinh hoạt phí:
Mức sinh hoạt phí hỗ trợ cho học
sinh tham gia Dự án đi học tại các nước và vùng lãnh thổ được thực hiện như sau
(tính cho 01 tháng học):
- Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản,
Vương quốc Anh
|
1.000
USD
|
- Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Áo,
Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy
|
1.000
USD
|
- Úc
|
877
USD
|
- NewZealand
|
775
USD
|
- Hàn Quốc, Singapore, Hồng
Kông
|
500
USD
|
- Thái Lan, Philippin,
Malaysia
|
300
USD
|
- Trung Quốc, Đài Loan
|
350
USD
|
3. Thời gian hỗ trợ kinh phí:
a) Đối với học trong nước:
Bao gồm các năm học chính thức tại trường đại học.
b) Đối với học nước ngoài: Bao
gồm các năm học chính thức và năm học dự bị ở trường đại học tại nước ngoài hoặc
tại cơ sở của trường ở Việt Nam.
Trường hợp các học sinh đã tham
gia Dự án 151 và Dự án 32 trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành có học
01 năm dự bị ở nước ngoài thì được hỗ trợ bổ sung kinh phí năm học dự bị trên
cơ sở thông báo nhập học của trường đại học.
VII. VỀ CAM KẾT
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THAM GIA DỰ ÁN:
Gia đình học sinh và học sinh phải
cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng với cơ quan Thường trực
quản lý Dự án. Khi đang tham gia Dự án, trong quá trình học tập, thành phố
không giải quyết cho rút khỏi Dự án, trừ trường hợp có lý do đặc biệt (như sức
khoẻ không đảm bảo tiếp tục học tập...).
VIII. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC
Những trường hợp đặc biệt sau
đây có nguyện vọng tham gia Dự án hoặc đang tham gia Dự án, cơ quan Thường trực
quản lý Dự án đề xuất và trình lãnh đạo thành phố xem xét quyết định:
1. Những học sinh có thành tích xuất
sắc trong học tập, có giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi, đăng ký ngành học
phù hợp với môn chuyên nhưng không nằm trong danh mục ngành đào tạo được quy định
hàng năm của thành phố hoặc môn đạt giải không phù hợp với môn thi của khối thi
đại học nguyện vọng 1.
2. Những học sinh đạt giải cấp
quốc gia nhưng trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ tốt nghiệp loại
trung bình do bị khống chế một môn dưới 6 điểm.
3. Những học sinh đã được thành
phố phê duyệt đi học trong nước nhưng có nguyện vọng xin chuyển sang học các
trường đại học nước ngoài và có kết quả học tập năm thứ nhất đạt loại khá, giỏi.
4. Những học sinh có kết quả học
tập xuất sắc ở bậc đại học, có nguyện vọng học tiếp thạc sỹ và được trường đại
học ở nước sở tại hoặc các tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp khác cấp học bổng
để đào tạo thạc sỹ.
5. Những học sinh có kết quả học
tập xuất sắc ở bậc đại học, có nguyện vọng học tiếp thạc sỹ nhưng không nhận được
học bổng để đào tạo thạc sỹ của trường đại học ở nước sở tại hoặc các tổ chức
quốc tế hoạt động hợp pháp khác.
6. Những học sinh tốt nghiệp đại
học loại khá hoặc đạt yêu cầu, có nguyện vọng học tiếp thạc sỹ bằng kinh phí tự
túc hoàn toàn của gia đình.
IX. VỀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Ngân sách thành phố cân đối,
bố trí nguồn kinh phí thực hiện Dự án (bao gồm cả kinh phí quản lý và điều hành
Dự án) trong dự toán chi ngân sách thành phố hàng năm, Sở Tài chính có trách
nhiệm ứng trước từ nguồn kinh phí thực hiện Dự án trong nguồn ngân sách theo
quyết định của UBND thành phố.
2. Khi thực hiện, Trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Quý Đôn có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích và lập
đầy đủ các thủ tục thanh toán để hoàn tạm ứng cho ngân sách từ nguồn kinh phí
thực hiện Dự án được bố trí trong dự toán chi của Trường hàng năm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước Đà
Nẵng, Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- UBMTTQVN TP;
- Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT, TC, TP, Nội vụ;
- Kho bạc Nhà nước ĐN;
- Trung tâm Công báo TP;
- Trường THPT chuyên LQĐ;
- Lưu: HC-TC, VX, KTTH. Nhân-07.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|