HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2007/NQ-HĐND
|
Tuy
Hòa, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC
THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về Đề án “Đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2006-2010”; Báo cáo thẩm tra số 03/BC- VHXH ngày 10 tháng 7 năm 2007
của Ban Văn hóa và Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành Tờ trình số 27/TTr-UBND
ngày 22/6/2007 và Đề án “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006-2010” của UBND tỉnh trình tại kỳ họp và nhấn
mạnh một số nội dung chính như sau:
I. Nội dung và mục
tiêu chủ yếu
1. Xã hội hoá giáo dục - đào tạo
- Từng bước chuyển
65 trường Mầm non bán công ở khu vực xã, phường, thị trấn thành trường Mầm non
dân lập; Giữ nguyên 20 trường Mầm non công lập đã được thành lập ở các xã đặc
biệt khó khăn; Thành lập thêm 03 trường Mầm non công lập ở các xã bãi ngang ven
biển đặc biệt khó khăn khi đủ điều kiện; Thành lập mỗi huyện mới chia tách một
trường Mầm non công lập; Giữ nguyên 05 trường Mầm non công lập ở 05 huyện Tuy
An, Sông Cầu, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh và 02 trường Mầm non công lập hiện
có tại nội thành và phường Phú Lâm thuộc thành phố Tuy Hòa.
Các trường công lập
ở các xã đặc biệt khó khăn thực hiện theo cơ chế “Đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động”; các trường Công lập còn lại thực
hiện theo cơ chế “Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động”. Hệ Mầm
non dân lập tiếp tục thực hiện chế độ chi trả lương giáo viên, hoạt động thường
xuyên... từ nguồn thu học phí và được ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ theo
qui định hiện hành trước năm 2010.
- Thí điểm chuyển
01 trường THPT bán công sang tư thục, 01 trường THPT bán công sang công lập tự
bảo đảm toàn bộ kinh phí. Sau đó rút kinh nghiệm trình HĐND Tỉnh để triển khai
đại trà. Khuyến khích mở thêm trường THPT tư thục ở các huyện: Phú Hòa, Tây
Hòa, Tuy An, Sông Cầu trước năm 2010.
- Tập trung đầu tư
cơ sở vật chất, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đảm bảo cho
Trường Đại học Phú Yên đủ điều kiện hoạt động ngay từ năm 2007; Tạo thuận lợi
cho trường Trung học y tế nâng lên trường Cao đẳng và trường Cao đẳng nghề hoạt
động hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc
xây dựng “xã hội học tập”; Mở rộng phương thức đào tạo không chính qui; Phát
triển Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã hoạt động có chất lượng. Đến năm 2010,
tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi trên 98%.
- Xây dựng đưa vào
hoạt động trường Trung cấp nghề thanh niên các dân tộc thiểu số tỉnh; tiếp tục
thành lập và củng cố các Trung tâm dạy nghề huyện; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Khuyến khích tạo
điều kiện, có cơ chế ưu đãi để thu hút các nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế - xã hội, cá nhân mở thêm các trường, lớp mầm non dân lập, tư thục; Các
trường THPT, tiểu học, tiểu học bán trú, THCS tư thục chất lượng cao; Các trường,
lớp phổ thông dạy nghề kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học có yếu tố nước ngoài đạt
tiêu chuẩn khu vực, quốc tế.
* Đến năm 2010 đạt:
+ Tỷ lệ học sinh, sinh viên ngoài
công lập: Nhà trẻ khoảng 80%, Mẫu giáo 70%; Tiểu học 1%, THCS 3,5%; THPT 40%;
THCN 30%; Cao đẳng, Đại học 40%; Lao động qua đào tạo 40%, trong đó đào tạo nghề
26%.
+ Trường đạt chuẩn Quốc gia: 30% trường
Mầm non; 70% trường Tiểu học; 50% trường THCS; 50% trường THPT.
+ Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01
trường THPT tư thục.
2. Xã hội hóa y tế
- Huy động nguồn lực
để đầu tư phát triển và nâng cao năng lực khám chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân với các thiết bị, công nghệ cao, nâng cao kỹ thuật tay nghề của y, bác
sĩ; củng cố hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện. Hình thành khoa khám chữa
bệnh theo yêu cầu với cơ chế xã hội hoá trong các bệnh viện công lập phù hợp và
hoạt động có hiệu quả.
- Đẩy mạnh xã hội
hoá y tế với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Xây dựng và thực hiện tốt
các đề án: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế cấp xã, phường
theo chuẩn quốc gia một cách bền vững; Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
viên chức ngành y tế tỉnh; xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Mở rộng và nâng
cao chất lượng BHYT; khuyến khích phát triển các loại hình BHYT tự nguyện. Đưa
các phòng khám đa khoa tư nhân vào khám chữa bệnh BHYT ban đầu cho các đối tượng,
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2010.
* Đến năm 2010:
+ Có 40-50% xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế, 80% trạm y tế xã có bác sĩ. Khuyến khích, vận động nhiều
nguồn lực xã hội để kiên cố hóa các trạm y tế xã.
+ Mỗi huyện có ít
nhất 01 trung tâm hoặc phòng khám chữa bệnh đa khoa tư nhân cơ bản đủ các thiết
bị hiện đại phù hợp, tỉnh có ít nhất 01 bệnh viện tư nhân. Có chế độ ưu đãi đặc
biệt đối với cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
3. Xã hội hoá văn hóa - thông tin
- Huy động nguồn lực
xã hội để trùng tu, khai thác tốt hơn các di tích lịch sử văn hoá và danh thắng
quốc gia...; tổ chức thu phí qua việc bán vé tham quan để tham gia trùng tu di
tích.
- Chuyển các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển 01 số cơ
sở văn hoá công lập hoạt động hiệu quả thấp sang ngoài công lập. Khuyến khích mở
rạp chiếu phim, bảo tàng, thư viện tư nhân.
- Đẩy mạnh cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hoá, gia đình văn hoá, thôn,
buôn, xã, phường văn hoá sức khoẻ đạt chất lượng.
- Huy động nhiều
nguồn lực từ cộng đồng tổ chức các hoạt động văn hoá kỷ niệm 400 năm Phú Yên.
4. Về thể dục thể thao
- Huy động các lực
lượng xã hội đầu tư, phát triển mạnh các bộ môn và cơ sở tập luyện thể dục thể
thao.
- Triển khai xây dựng
kết cấu hạ tầng Khu liên hợp TDTT tỉnh, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng
các công trình TDTT theo quy hoạch với đa dạng hình thức sở hữu, phát triển thị
trường dịch vụ TDTT; chuyển 01 số sân bãi luyện tập, thi đấu... cho doanh nghiệp,
cá nhân thuê hoặc mượn để tổ chức hoạt động TDTT phù hợp.
Phấn đấu đến năm
2010 đạt 22-25% dân số, số hộ gia đình tham gia tập luyện TDTT thường xuyên;
100% các huyện, thành phố đều có trung tâm TDTT. Đẩy mạnh phong trào TDTT quần
chúng ở xã, phường, thị trấn.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp chính
1. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về xã hội hóa, để cho mọi
cấp, mọi ngành và nhân dân nhận thấy lợi ích của việc XHH.
2. Thực hiện các
chính sách hỗ trợ ban đầu có thời hạn cho các cơ sở công lập, bán công sang loại
hình ngoài công lập; khuyến khích ưu đãi các cơ sở ngoài công lập hoạt động
theo cơ chế phi lợi nhuận và được bình đẳng trong việc nhận thầu các dịch vụ do
nhà nước đặt hàng. Thực hiện đầy đủ chế độ học phí, viện phí phù hợp.
3. Thực hiện tốt
các chủ trương ưu đãi về đất đai, thuế, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, chuyển
giao công nghệ... của Nhà nước ban hành về xã hội hoá. Thực hiện chính sách
bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về tiếp
nhận thuyên chuyển cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại.
Giao cho UBND tỉnh
sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng cho các
cá nhân, đơn vị thuê dài hạn với giá ưu đãi để tổ chức hoạt động các cơ sở văn
hóa xã hội ngoài công lập.
4. Đối với các
biên chế nhà nước ở các cơ sở bán công, công lập chuyển sang dân lập, tư thục
được giữ nguyên biên chế, tiền lương và phụ cấp đến khi có hướng dẫn mới của
Trung ương.
Điều 2. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo luật định, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Cơ quan nhà nước
các cấp phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể động viên mọi tầng lớp nhân dân trong Tỉnh tham gia thực hiện tốt Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19
tháng 7 năm 2007./.