HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2021/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 642/TTr-UBND ngày
03
tháng
12
năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định
chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với người học trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là GDNN) trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang và hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia cho nhà giáo GDNN, người lao động trong doanh nghiệp
tham gia giảng dạy trong các cơ sở GDNN có trụ sở chính đăng ký hoạt động trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ngành, cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ sở
GDNN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tốt nghiệp
trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) trong thời hạn 01 năm (12
tháng) kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp, tiếp tục học trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.
c) Nhà giáo GDNN
không phải là công chức, viên chức nhà nước (bao gồm: cơ hữu và thỉnh giảng);
lao động trong doanh nghiệp tham gia giảng dạy trong các cơ sở GDNN có trụ sở
chính đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi chung là nhà
giáo GDNN), có đủ chuẩn về năng lực chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ
trợ
1. Mỗi
học sinh, sinh viên chỉ được hỗ trợ 01 lần khi tham gia
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng hoặc trình độ trung cấp theo chính sách
quy định tại Nghị
quyết này.
2. Mỗi nhà giáo GDNN
chỉ được hưởng hỗ trợ 01 lần tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và
01 lần đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo chính sách quy định tại Nghị quyết
này.
3. Chỉ hỗ trợ cho nhà
giáo GDNN có Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định
thời hạn nhưng thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian tối thiểu
đủ 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; sau khi nhà giáo GDNN
hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia và được cấp chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của pháp luật;
nhà giáo GDNN có thời gian tham gia và nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong thời gian từ
ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2025.
4. Trường hợp học
sinh, sinh viên học đồng thời ở nhiều cơ sở GDNN thì chỉ được hưởng chính sách
tại một cơ sở GDNN do học sinh, sinh viên lựa chọn. Thời gian được hưởng hỗ trợ
theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/1 năm học/1 học sinh, sinh
viên, không quá 20 tháng/01 khóa học trình độ trung cấp và không quá 30
tháng/01 khóa học trình độ cao đẳng/01 học sinh, sinh viên. Đối với các chương
trình đào tạo theo tín chỉ thì kinh phí được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi
nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề học và trình độ đào tạo
tương đương theo hình thức niên chế.
5. Học sinh, sinh
viên không được hưởng hỗ trợ học phí và chi phí học tập trong các trường hợp
sau:
a) Học sinh, sinh viên
thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hồ sơ đề nghị hưởng chính sách
theo quy định.
b) Bị kỷ luật buộc thôi
học hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn không thể tiếp tục theo học. Thời gian
không được hưởng hỗ trợ học phí và chi phí học tập tính từ ngày quyết định buộc
thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực.
c) Trong thời gian bị
đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học
lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận.
d) Trong thời gian bị
tạm giam, tạm giữ.
Điều 3. Chính sách hỗ
trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên học trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Mức hỗ trợ
a) Học sinh, sinh
viên tốt nghiệp THCS, THPT tiếp tục học trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người khuyết tật;
người không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội: mức hỗ trợ 400.000 đồng/1 học
sinh, sinh viên/1 tháng.
b) Học sinh tốt nghiệp
THCS tiếp tục học trình độ trung cấp: mức hỗ trợ 200.000 đồng/1 học sinh/1
tháng.
2. Thành phần, số lượng
hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ
chi phí học tập (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này).
Xác nhận của cơ sở
GDNN (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này).
Bằng tốt nghiệp THCS
hoặc THPT (Bản sao chứng thực hoặc bản phô tô, xuất trình bản chính để đối chiếu).
Đối với học sinh,
sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, ngoài các giấy tờ nêu
trên phải bổ sung bản sao Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết
tật do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn cấp; đối với học sinh, sinh viên là
người không có nguồn nuôi dưỡng, ngoài các giấy tờ nêu trên phải bổ sung bản
sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch UBND huyện, thành
phố cấp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
3. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ
a) Trước ngày 30
tháng 7 hằng năm, thủ trưởng cơ sở GDNN cấp Giấy xác nhận (Mẫu số 02 quy định tại
Phụ lục kèm theo Nghị quyết này) cho học sinh, sinh viên là đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ học phí và chi phí học tập.
b) Trước ngày 15
tháng 8 hằng năm, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ học phí và chi phí học tập nộp hồ sơ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này về UBND xã, phường, thị trấn nơi học sinh, sinh viên có
hộ khẩu thường trú để xác nhận. UBND xã, phường, thị trấn nơi học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn học
sinh, sinh viên bổ sung hồ sơ.
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường, thị trấn nơi học
sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm xác
nhận vào Đơn đề nghị (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này),
lập danh sách kèm hồ sơ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gửi Bộ phận một
cửa của UBND huyện, thành phố nơi học sinh, sinh viên có hộ
khẩu thường trú.
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện,
thành phố nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc Chủ tịch UBND huyện, thành phố ban hành Quyết định
phê duyệt và quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ cho đối tượng hưởng chính sách.
4. Phương thức và thời
gian chi trả
a) Cơ quan thực hiện
chi trả: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ đối tượng, tổ chức thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ học phí và
chi phí học tập cho học sinh, sinh viên.
b) Thời gian chi trả:
Kinh phí hỗ trợ học phí và chi phí học tập được thực hiện mỗi năm 01 lần,
trước ngày 30 tháng 8 hằng năm; trường hợp học sinh, sinh viên chưa được nhận
kinh phí hỗ trợ học phí và chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được
truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo. Riêng kinh phí hỗ trợ cho đối tượng được
hưởng chính sách từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/12/2025 thì được thanh toán
trong năm 2026.
Điều 4. Chính sách hỗ
trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia cho nhà giáo GDNN
1. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ chi phí đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho nhà giáo GDNN
theo khóa học nhưng không quá 04 triệu đồng/01 nhà giáo GDNN/01 khóa đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 01 lần tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Thành phần, số lượng
hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ
chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (Mẫu
số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này).
Hợp đồng lao động (bản
sao chứng thực).
Chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (Bản sao chứng thực hoặc bản phô tô,
xuất trình bản chính để đối chiếu).
Biên lai (hóa đơn)
thu học phí.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
3. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ
a) Trong thời hạn 30
ngày (tính từ ngày cấp chứng chỉ, chứng nhận), nhà giáo GDNN nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Bộ phận một cửa của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét quyết định hỗ trợ cho đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp không
hỗ trợ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho nhà giáo GDNN.
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định hỗ trợ, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia cho nhà giáo GDNN.
Điều 5. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí thực hiện
các chính sách quy định tại Nghị quyết do ngân sách địa phương bảo đảm, cân đối
dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
a) UBND huyện, thành
phố thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh
viên thuộc địa bàn quản lý.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm; đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho nhà giáo GDNN thuộc đối tượng thụ hưởng
chính sách.
2. Quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí: Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết này theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội.
Điều 6. Chế độ báo
cáo
1. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập dự
toán, tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chính sách cho đối tượng được hỗ
trợ học phí và chi phí học tập gửi Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán, tổng hợp quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách cho đối tượng được hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm; đánh giá kỹ năng nghề quốc gia gửi Sở Tài chính theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. UBND huyện, thành
phố báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách hằng năm, gửi Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau để tổng hợp,
đánh giá hiệu quả chính sách, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2025./.