HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2023/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN BẮC
GIANG; GIÁO VIÊN, CHUYÊN GIA TẬP HUẤN VÀ HỌC SINH THAM GIA ĐỘI TUYỂN THI CHỌN HỌC
SINH GIỎI CẤP TỈNH, CẤP QUỐC GIA, OLYMPIC KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 37/2013/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 11
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 và
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 02/2023/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư
số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 và Thông tư số
37/2013/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Xét Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày
05 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa
- Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ học
sinh Trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Giang; học sinh
tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông; học sinh tham dự
kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic khu vực và quốc tế; học sinh tham dự thi
Olympic khu vực và quốc tế; giáo viên, chuyên gia tập huấn học sinh tham dự kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông, tập huấn học sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế; học sinh các lớp tuyển sinh
theo Đề án phát triển trường trung học cơ sở; học sinh trung học
cơ sở dự thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Học sinh Trường trung học phổ thông Chuyên Bắc
Giang. Học sinh, giáo viên, chuyên gia tập huấn học sinh tham dự kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông, tập huấn học sinh tham dự kỳ thi chọn học
sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và
quốc tế.
b) Học sinh các lớp tuyển sinh
theo Đề án số 782/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê
duyệt Đề án phát triển trường trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang (Đề án phát triển trường trung học cơ sở) và
học sinh trung học cơ sở dự thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Nội dung,
mức hỗ trợ và nguồn kinh phí thực hiện các chính sách
1. Mức hỗ trợ
đối với học sinh Trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Giang; học sinh tham dự
kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông; học sinh tham dự kỳ
thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic
khu vực và quốc tế; học sinh tham dự thi Olympic khu vực và quốc tế
a) Học sinh Trường trung học phổ
thông Chuyên Bắc Giang có nơi thường trú cách trường từ 07 km trở lên được hỗ
trợ tiền ăn, tiền nhà ở 0,5 lần mức lương cơ sở/tháng, thời gian hỗ trợ 09
tháng/năm học.
b) Học sinh đội tuyển tham dự kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia, trong thời gian tập huấn được hỗ trợ 0,1 lần mức
lương cơ sở/ngày học, thời gian không quá 90 ngày/kỳ thi.
c) Học sinh tham gia tập huấn để dự
thi kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia
dự thi Olympic khu vực và quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức được hỗ trợ 01 lần mức lương cơ sở/ngày để chi trả tiền thuê phòng,
tiền ăn, phương tiện đi lại, tiền tài liệu, đồ dùng dụng cụ học tập; thời gian
tập huấn theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng hỗ trợ không quá 70 ngày đối
với thi Olympic khu vực và không quá 105 ngày nếu tham gia tiếp tập huấn chọn đội
tuyển thi quốc tế.
Học sinh được chọn vào các đội tuyển
Olympic Việt Nam tham dự thi Olympic khu vực và quốc tế do các Hội tổ chức được
Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý: Trong những ngày tập huấn, được hỗ trợ 01 lần mức
lương cơ sở/ngày tập huấn để chi trả tiền thuê phòng, tiền ăn, phương tiện đi lại,
tiền tài liệu, đồ dùng dụng cụ học tập, thời gian tập huấn theo quyết định của
cấp có thẩm quyền và không quá 30 ngày/kỳ thi; học sinh tham dự thi được hỗ trợ
tiền chế độ công tác phí theo quy định chế độ công tác cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác theo quy định hiện hành.
d) Học sinh đã tham gia đội tuyển
thi học sinh giỏi quốc gia, tiếp tục tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi quốc
gia năm sau được hỗ trợ thêm 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng, thời gian hỗ trợ
không quá 3 tháng.
đ) Học sinh thuộc một trong các đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, mồ côi tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia; tập huấn để dự thi kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các
đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế: ngoài hưởng
hỗ trợ tại các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điểm a, b, c,
d, khoản 1, Điều này được hỗ trợ thêm 01 lần mức lương cơ sở/tháng, thời gian hỗ
trợ không quá 3 tháng.
2. Mức hỗ trợ đối với giáo viên,
chuyên gia tập huấn học sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; tập huấn
học sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế
a) Giáo viên tham gia dạy hỗ trợ học
sinh sau những buổi do chuyên gia dạy để tham dự kỳ thi chọn học sinh trung học
phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế, được hỗ
trợ 0,5 lần mức lương cơ sở/người/buổi, hỗ trợ không quá 25 buổi/đội tuyển (3
tiết/buổi).
b) Giáo viên tham gia dạy hỗ trợ học
sinh đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế, được hỗ trợ 01 lần mức lương cơ sở/người/buổi, hỗ trợ không quá 30 buổi/kỳ thi
(3 tiết/buổi).
c) Chuyên gia tập huấn học sinh
tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: Hỗ trợ 3,5 lần mức lương cơ sở/người/buổi;
hỗ trợ không quá 30 buổi/đội tuyển.
d) Chuyên gia tập huấn học sinh tham
dự kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic khu vực và quốc tế: Hỗ trợ 07 lần mức lương cơ sở/người/buổi;
hỗ trợ không quá 25 buổi/đội tuyển.
e) Mỗi đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và
quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức có học sinh Bắc Giang tham gia đội
tuyển được cử 01 giáo viên tham gia làm quan sát viên và được ngân sách nhà nước
chi trả chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
3. Mức hỗ trợ đối với học sinh trường
trung học cơ sở thuộc Đề án phát triển trường trung học cơ sở; học sinh trung học cơ sở dự thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh
a) Học sinh được tuyển sinh
theo Đề án phát triển trường trung học cơ sở có nơi thường trú cách trường từ
07 km trở lên được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở 0,25 lần mức lương cơ sở/tháng,
thời gian hỗ trợ 09 tháng/năm học.
b) Học sinh trung học cơ sở (không
học tại lớp tuyển sinh theo Đề án phát triển trường trung học cơ sở) dự
thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, trong thời gian tập huấn được
hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở 0,35 mức lương cơ sở/tháng, thời gian hỗ trợ không
quá 2 tháng.
c) Học sinh thuộc một trong các đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ mồ côi tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi cấp
tỉnh, ngoài hưởng hỗ trợ tại các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại
điểm a, b, khoản 3, Điều này, được hỗ trợ thêm 01 lần mức lương cơ sở/kỳ thi.
4. Nguồn kinh phí.
Ngân sách sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh
giao cho Trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Giang và ngân sách sự nghiệp
giáo dục các huyện, thành phố giao cho trường trung học cơ sở trong Đề
án phát triển trường trung học cơ sở thực hiện các chế độ
chính sách.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang quy định một số chính sách hỗ trợ học sinh, giáo viên Trường trung học phổ
thông Chuyên Bắc Giang, các trường trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao và
học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh, quốc gia, khu vực,
quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 8 năm 2023./.