HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2022/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
29 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON LIÊN QUAN ĐẾN KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát
triển giáo dục mầm non;
Xét Tờ trình số 290/TTr-UBND
ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định
chính sách phát triển giáo dục mầm non liên quan đến khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 79/BC- BVHXH ngày 22 tháng 12 năm 2022
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu
công nghiệp, nơi có nhiều lao động; chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non
là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp; chính sách đối
với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở
địa bàn có khu công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục ở địa bàn các huyện, thành phố có khu công nghiệp.
b) Trẻ em mầm non tại các cơ sở
giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục là con công nhân, người lao
động làm việc tại các khu công nghiệp.
c) Giáo viên mầm non làm việc
tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
d) Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ
phát triển giáo dục mầm non
1. Hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm
non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập theo
đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại
khu công nghiệp.
a) Nội dung hỗ trợ: Được hỗ trợ
trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: Trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy
học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa
chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ em.
b) Mức hỗ trợ 20.000.000
đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Hỗ trợ trẻ em đang học tại
các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thuộc loại hình dân
lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo
đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công
nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
a) Mức hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ tính theo
số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Hỗ trợ giáo viên mầm non
đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa
bàn có khu công nghiệp thuộc tỉnh Kiên Giang bảo đảm những điều kiện như: có
trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định; có hợp đồng
lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục; trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30%
trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
a) Mức hỗ trợ: 800.000
đồng/tháng. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo
dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng để tính đóng hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
b) Thời gian hưởng hỗ trợ tính
theo số tháng dạy thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Số lượng giáo viên
trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo
định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo
phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Mười Bốn thông qua ngày 27 tháng 12
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 01 năm 2023./.