HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2008/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 10 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
vỀ viỆc Phát triỂn giáo dỤc mẦm non tỈnh Đăk Lăk đẾn năm 2010 và đỊnh hưỚng đẾn năm 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 149/2006/QĐ-TTg
ngày 23/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển giáo dục
mầm non giai đoạn 2006 - 2015;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 19 tháng 09 năm 2008, về thông qua Đề án
phát triển giáo dục mầm non tỉnh Đăk Lăk đến năm 2010 và định hướng đến năm
2015; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-HĐND, ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Ban Văn hóa
và Xã hội và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành, thông qua Nghị quyết Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Đăk Lăk đến năm
2010 và định hướng đến năm 2015, với những nội dung cụ thể sau:
1- Tên Nghị quyết:
Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Đăk
Lăk đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
2- Nội dung:
2.1. Mục tiêu
tổng quát:
Phát triển giáo dục mầm non theo chủ
trương đa dạng hóa các loại hình trường, lớp. Tiếp tục tăng đầu tư từ ngân sách
cho giáo dục mầm non, phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, ưu tiên đầu tư cho các xã, thôn,
buôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Chuẩn hóa, đồng bộ theo hướng hiện đại về cơ sở vật chất và trang
thiết bị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các phương thức chăm sóc giáo dục trẻ, tạo
điều kiện để trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách.
2.2. Mục tiêu cụ
thể:
- Nâng tỉ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ từ 4% năm 2008 lên 7% vào năm 2010; 12% vào năm 2015.
- Nâng tỉ lệ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
đến trường, lớp mẫu giáo từ 51% năm 2008 lên 60% vào năm 2010, 70% vào năm
2015; tỉ lệ trẻ em 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt 98%.
- Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Giảm tỉ lệ trẻ suy
dinh dưỡng trong các trường học, lớp mầm non còn dưới 12% vào năm 2010 và dưới
10% vào năm 2015.
- 100% số trường mầm non có khuôn
viên độc lập, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố trí quỹ đất để thành lập
trường theo qui hoạch. Đảm bảo đủ phòng học cho các nhóm lớp tách theo độ tuổi.
Có đủ công trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng quy cách.
- Nâng tỷ lệ trường chuẩn lên 12% vào
năm 2010 và 20% vào năm 2015.
- Năm 2010 có 100% giáo viên đạt
chuẩn, trong đó có 10% đạt trình độ trên chuẩn; năm 2015 đạt 25% trên chuẩn.
2.3. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ
của Nghị quyết:
- Đối tượng là tất cả trẻ em thuộc
lứa tuổi mầm non trong tỉnh, phạm vi được thực hiện ở tất cả các địa phương,
các loại hình giáo dục mầm non trong toàn tỉnh.
- Nhiệm vụ của chương trình là nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân trong
toàn tỉnh và ngành giáo dục về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển
giáo dục mầm non.
2.4. Các giải pháp chính:
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy
động mọi nguồn lực chăm lo phát triển cấp học mầm non.
- Tăng tỷ lệ ngân sách chi thường
xuyên cho giáo dục mầm non. Cải tiến việc phân bổ ngân sách Nhà nước chi cho
giáo dục mầm non theo hướng tính định mức số trẻ em trong độ tuổi mầm non trên
địa bàn; bảo đảm tỷ lệ chi cho hoạt động dạy và học, chi khác đạt tỷ lệ 20%
trên ngân sách chi cho Giáo dục mầm non.
- Tiếp tục củng cố, quy hoạch các
trường mầm non, xác định quy mô lâu dài phù hợp với từng địa phương. Chuyển các
trường mầm non bán công thuộc địa bàn nông thôn đặc biệt khó khăn sang công lập
để nâng cao chất lượng giáo dục. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh
phong trào xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Bảo đảm mỗi thôn, buôn
đồng bào dân tộc thiểu số có một lớp học mầm non để tất cả trẻ em được học
chương trình mẫu giáo 5 tuổi trước khi vào lớp 1.
- Tăng cường về quản lý, chỉ đạo
chuyên môn để đảm bảo sự phát triển đúng hướng, tăng quyền chủ động và tự chịu
trách nhiệm cho các trường. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non dân
lập, tư thục.
- Bảo đảm chế độ, chính sách cho giáo
viên theo qui định: Giáo viên mầm non ngoài công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền
lương, mức hỗ trợ cụ thể giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo và thống nhất
với Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.Thực hiện tuyển dụng giáo viên mầm non
dạy tại các buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, các xã thôn, buôn vùng III.
Thực hiện chính sách cử tuyển đào tạo hàng năm 40 học sinh trở lên là người dân
tộc thiểu số tại chỗ, đảm bảo đủ giáo viên dạy mẫu giáo 5 tuổi.
2.5. Ngân sách thực hiện Đề án giai
đoạn 2008-2015:
- Nguồn vốn đầu tư: Xây dựng 1.258
phòng học; 320 cơ sở mầm non tại các buôn, thành lập mới 27 trường mầm non, 84
công trình vệ sinh với kinh phí 320 tỷ đồng; Phân bổ vốn theo các nguồn vốn
giai đoạn 2008-2015 như sau:
* Vốn Kiên cố hóa trường, lớp học: 83
tỷ;
* Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục và đào tạo: 77 tỷ;
* Vốn XDCB địa phương, xổ số kiến
thiết: 86 tỷ;
* Vốn huy động khác: 74 tỷ (học phí,
huy động nhân dân, doanh nghiệp...).
- Nguồn vốn sự nghiệp: Bố trí trong
dự toán hằng năm, đảm bảo để thực hiện các mục tiêu của Đề án.
Điều 2. Giao
cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giám sát việc
triển khai thực hiện.
Điều 3. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VII, Kỳ họp Chuyên đề thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính Phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo ĐăkLăk; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|