NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP
CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi
trường;
Theo Tờ
trình số 85/TTr-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ về các biện pháp chủ yếu đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao và môi trường của thành phố Cần Thơ đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua các biện pháp chủ yếu đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường của thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
Nhằm khai
thác và phát huy tiềm năng
trí tuệ, nhân lực, tài chính và cơ sở
vật chất toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa,
thể thao và môi
trường; thực hiện tốt phương châm “gắn chặt tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, phát
triển toàn diện con người Cần Thơ theo các chuẩn mực giá trị “năng động, trí
tuệ, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”.
II. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ sở ngoài công lập, cơ sở sự nghiệp công
lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết; tổ chức, cá nhân
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
III. Biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và bảo vệ môi trường
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xã hội hóa
Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về
xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao và môi trường trên địa
bàn để các cấp, các cơ sở công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức
đúng đắn, đầy đủ, xem đây là “sự nghiệp của toàn dân” thực hiện có hiệu quả
công tác xã hội hóa. Hàng năm, có xét tặng các danh hiệu vinh dự và tuyên dương
các điển hình tiên tiến thực hiện tốt xã hội hóa trong từng lĩnh vực.
2. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước
a) Nhà nước quản lý thống nhất đối với các cơ sở
công lập và ngoài công lập trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở
tham gia hoạt động xã hội hóa cùng phát triển ổn định, lâu dài; phân cấp quản
lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập thể và cá nhân người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
b) Thành phố giao đất, cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa để xây dựng
các công trình xã hội hóa, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c) Đối với tài sản được nhà nước hỗ trợ, được tổ
chức, cá nhân hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại, trong quá trình hoạt
động của cơ sở thực hiện xã hội hóa chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và
cộng đồng, không được chia cho cá nhân với bất cứ hình thức nào.
3. Về đào tạo nguồn nhân lực
Thành phố thực hiện chính sách đào tạo lại, trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình chuyển đổi loại hình hoặc chuyển
đổi cơ sở hoạt động của các cơ sở công lập; chính sách hỗ trợ của nhà nước
trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ sở ngoài công lập,
phát triển nhân lực, kể cả đào tạo ở nước ngoài và thu hút nhân tài, chuyên
gia, nhà quản lý nước ngoài đến làm việc tại thành phố Cần Thơ.
4. Về cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản hóa các thủ tục hành chính nói
chung, nhất là trong đầu tư xây dựng công trình và hoạt động của các đơn vị xã
hội hóa.
5. Về vốn đầu tư
Thành phố đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước, nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực về kinh tế, công
nghệ tiên tiến đến đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường trên địa bàn thành phố.
6. Huy động các nguồn lực
Thành phố quy định cụ thể từng lĩnh vực, nội
dung và danh mục các công trình cần xã hội hóa theo tinh thần Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi
tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi thu hút các nguồn lực
tham gia đầu tư theo quy định.
IV. Chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa
Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã
hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường như: cho thuê, xây dựng cơ
sở vật chất; giao đất, cho thuê đất; chính sách hạ tầng; lệ phí trước bạ, thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; chính
sách ưu đãi về tín dụng; huy động vốn; chính sách đào tạo; bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; khen thưởng; xử lý tài sản khi chuyển hình thức hoạt động; chính
sách nguồn nhân lực.
Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, thành phố ban hành các chế độ ưu đãi cụ thể theo quy định của pháp luật,
nhằm khuyến khích phát triển xã hội hóa như: Giao đất không thu tiền sử dụng
đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và
được miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm thuế đối với các lĩnh vực cần có
sự ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu tư.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành
phố có kế hoạch, giải pháp về cơ chế, chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những nội
dung cần điều chỉnh, bổ sung thì kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp
thứ mười lăm thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật./.