HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/2014/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày
11 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc
hội thông ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông ngày 15/6/2004;
Căn
cứ Luật Giáo dục được Quốc hội thông ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn
cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày
23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2006 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ quy định một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 11074/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về thông qua Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và Báo cáo số 11481/BC-UBND ngày 09/12/2014 về việc báo cáo
điều chỉnh, bổ sung nội dung Tờ trình, nội dung Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa -
Xã hội và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Nhất trí thông qua nội dung phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Quy mô phát triển
Đến năm học 2015 - 2016, trẻ dưới 03 tuổi được
huy động đến lớp đạt 25%; trẻ từ 3 - 5 tuổi đến lớp đạt 90%, trong đó trẻ 05 tuổi
đến lớp đạt tỷ lệ 100%;
Đến năm 2020, trẻ dưới 03 tuổi được huy động đến
lớp đạt 50% (bình quân tăng 5%/năm); trẻ từ 3 - 5 tuổi đến lớp đạt 100% (bình
quân tăng 2%/năm), trong đó, trẻ 05 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%.
b) Chất lượng giáo dục
- Đến năm học 2015 - 2016, tỷ lệ trẻ mầm non suy
dinh dưỡng cân nặng không quá 8% và suy dinh dưỡng chiều cao không quá 10%;
nâng tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 90%; phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia đạt
tỷ lệ 30%; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi trong năm 2015;
- Đến
năm 2020, tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng cân nặng không quá 6% và suy dinh dưỡng
chiều cao không quá 8%; nâng tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 95%; tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia đạt 50%; củng cố, duy trì kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 05 tuổi.
c) Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
Phấn đấu đến 2015, tỷ lệ trẻ học ngoài công lập ở
nhà trẻ đạt 48%, mẫu giáo đạt 42,5%; đến năm 2020, tỷ lệ trẻ học ngoài công lập
ở nhà trẻ đạt 60%, mẫu giáo đạt 55%. Thực hiện xã hội hóa đầu tư khoảng 29 công
trình trường mầm non ngoài công lập ở các địa phương.
d) Các điều kiện đảm bảo phát triển
- Về mạng lưới trường lớp: Đến cuối năm 2015, đảm
bảo 171/171 xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non công lập. Giai đoạn 2016
- 2020 ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng trường mầm non công lập và thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công
lập, đảm bảo mục tiêu huy động trẻ. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp ở
địa bàn có khu công nghiệp, tập trung đông dân cư.
- Về đội ngũ:
Đảm bảo đội ngũ nuôi dạy trẻ đủ về số lượng theo quy định và đạt chuẩn về trình
độ giảng dạy. Phấn đấu đến 2015, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt
65%; đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt 80 - 85%.
- Về tăng cường
trang thiết bị: Thực hiện đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học cho các trường
mầm non. Đến năm 2015 có ít nhất 85% số trường mầm non được đầu tư thiết bị dạy
học mầm non, đến năm 2020 đảm bảo 100% trường mầm non có đủ các thiết bị, đồ
dùng đồ chơi theo quy định.
- Về chế độ chính sách: Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách của Trung ương đối với ngành học mầm non và thực hiện tốt chế độ
hỗ trợ của tỉnh cho đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng mầm non.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức về ý nghĩa, vị trí, vai trò của giáo dục mầm non đối với chính
quyền địa phương các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
ngành học mầm non, phát huy tính chủ động, trách nhiệm của địa phương trong việc
huy động mọi nguồn lực của hệ thống chính trị, đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục mầm non.
b) Thực hiện hỗ trợ đối với giáo viên, cán bộ quản
lý, nhân viên giáo dục mầm non
- Hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy bán trú
tại các trường công lập 500.000 đồng/tháng/người, hỗ trợ nhân viên cấp dưỡng
các trường công lập 700.000 đồng/tháng/người; chế độ được chi trả 09 tháng/năm;
nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách khối huyện.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp dưỡng ở các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp.
c) Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non để đảm bảo đủ về số lượng,
nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi; khuyến khích đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý các trường mầm non học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
d) Nâng cao chất lượng công tác đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo quy định, trong đó, tập
trung thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm
non; thực hiện đánh giá các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận
phù hợp với sự phát triển của trẻ.
đ) Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non; Ưu tiên phân bổ kinh phí đầu tư cho hệ thống trường lớp mầm
non công lập trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, trong đó, chú trọng đầu tư mạng lưới
trường lớp mầm non ở các khu công nghiệp có áp lực về nhu cầu gửi trẻ mầm non
cao như Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom.... Thực hiện việc rà soát đối với quỹ đất của các đơn
vị nhà nước, doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích để chuyển sang phục vụ
phát triển mạng lưới giáo dục mầm non trên địa bàn. Đối với các dự án phát
triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải quan
tâm dành quỹ đất để xây dựng trường mầm non. Đề nghị các đơn vị quốc phòng đóng
trên địa bàn tỉnh có đông con em quân nhân phối hợp với địa phương để hỗ trợ
quỹ đất cho phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
e) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
về đất đai, tín dụng, thuế để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài
công lập; khuyến khích, hỗ trợ các công ty, xí nghiệp đầu tư phát triển trường
mầm non phục vụ cho con em công nhân. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn, cấp phép hoạt động, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở mầm
non ngoài công lập để đảm bảo các cơ sở này hoạt động theo đúng điều kiện quy định.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí đầu tư xây dựng trường lớp mầm non
Giai đoạn 2015 - 2020, dự kiến vốn tỉnh phân cấp
cho các địa phương cấp huyện để đầu tư xây dựng công trình giáo dục là 3.732 tỷ
đồng. Căn cứ phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, các địa phương có sự
ưu tiên kinh phí ngân sách để đầu tư xây dựng công trình trường mầm non công lập
trên địa bàn, đồng thời thực hiện huy động xã hội hóa đầu tư, xây dựng các công
trình trường mầm non ngoài công lập để đảm bảo mạng lưới trường, lớp cho việc
huy động trẻ mầm non ra lớp theo mục tiêu đề ra.
b) Kinh phí sự nghiệp hỗ trợ giáo viên bán trú,
nhân viên cấp dưỡng tại các trường mầm non công lập; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ ngoài công lập giai đoạn 2015 - 2020 là 212,2 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này, định kỳ hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện và báo
cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các
Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai,
thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- VP: Quốc hội (A+ B); Chính phủ (A + B);
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: GD&ĐT;Tư pháp; Tài chính; Nội vụ;
- Thường trực: TU; HĐND tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- VKSND; TAND;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã Long Khánh, Tp. Biên Hòa;
- VP: Tỉnh ủy; ĐĐBQH&HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Báo LĐĐN, Đài PTTH Đồng Nai;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tư
|