HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2007/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ,
VĂN HÓA, THỂ THAO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về phương hướng, chủ trương đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Sau khi xem xét Tờ trình số
49/TTr-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh về chính sách xã hội hóa các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số
23/BC-BVHXH ngày 05/7/2007 của Ban Văn hóa -Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại
biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, Kỳ họp thứ 9,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
A. ĐỊNH HƯỚNG
CHUNG:
1. Thực hiện xã hội hóa nhằm
phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội
chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Tạo điều kiện để toàn xã hội,
đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao ngày càng cao.
2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách, tăng nguồn lực đầu tư, đối mới mục
tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu
tiên, các chương trình trọng điểm phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
3. Chuyển dần các cơ sở công lập
đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp sang cơ chế cung ứng dịch vụ (có đầy đủ
quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi,
thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ).
4. Phát triển mạnh các cơ sở
ngoài công lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân. Tiến hành chuyển một số
cơ sở thuộc loại hình công lập sang loại hình ngoài công lập để tập thê hoặc cá
nhân quản lý và hoàn trả vốn cho Nhà nước.
B- NGUYÊN
TẮC:
1. Chính sách khuyến khích xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh
Lào Cai được xây dựng trên cơ sở các chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y
tế, văn hóa, thể thao của nhà nước, vận dụng vào điều kiện của tỉnh Lào Cai, nhằm
huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng
phong trào thể dục thể thao; thống nhất quản lý của Nhà nước, giữ vững vai trò
nòng cốt của cơ sở công lập thuộc 4 lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao
để thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2. Tỉnh Lào Cai khuyến khích đa
dạng hoa các loại hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo qui định; phát
triển mạnh các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập
dưới các hình thức dân lập, tư thục, tư nhân, liên doanh, liên kết; khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao phi lợi nhuận (Trường
dành cho trẻ em khuyết tật, bệnh viện từ thiện,...); đồng thời khuyến khích đầu
tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch, qui định hiện
hành của nhà nước.
3. Chế độ, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực
a. Thực hiện chính sách bình đẳng
giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, kỷ luật, về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, luân chuyển cán bộ từ khu vực công lập
sang ngoài công lập và ngược lại (thi tuyển theo qui định).
b. Cán bộ, nhân viên thuộc các
cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Nhà nước, xã hội coi trọng và
đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như
cơ sở công lập.
5. Các cơ sở công lập và ngoài
công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia
đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Các đơn vị công lập, ngoài
công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ,
nâng cao chất lượng dịch vụ.
7. Nhà nước đảm bảo các đối tượng
chính sách xã hội được hưởng ưu đãi, chế độ trong việc cung ứng dịch vụ của các
cơ sở ngoài công lập.
C- CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH CHUNG:
1. Đối với các cơ sở công lập của
4 lĩnh vực trên từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính
theo qui định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết
tắt là Nghị định 43/CP). Lộ trình thực hiện, giao các sở ngành chủ trì xây dựng
cho phù hợp với tính chất của từng ngành và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Đối với mô hình dân lập, tư
thục, tư nhân, liên doanh, liên kết chính sách khuyến khích tập trung 4 chính
sách ưu đãi sau:
a. Về đất đai:
- Ưu tiên giao đất phù hợp với
quy hoạch chung và phù hợp với việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở y
tế, thiết chế văn hóa, thể thao. Theo từng lĩnh vực, dự án, đối tượng cụ thế sẽ
áp dụng các hình thức giao đất, cho thuê đất theo qui định của Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập (sau đây viết tắt là Nghị định
53/CP), dưới 3 hình thức sau: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
- Tạo điều kiện để giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, tái định cư (nếu có) đối với các công
trình phục vụ công cộng do nhà nước đầu tư thực hiện theo từng dự án cụ thể.
b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Căn cứ vào
quỹ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc Nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập mua hoặc
thuê dài hạn với giá ưu đãi.
c. Chính sách thuế: Khuyến khích
các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập hoạt động theo cơ chế
phi lợi nhuận. Đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế lợi nhuận được hưởng ưu
đãi các loại thuế ở mức cao nhất theo qui định hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
d. Huy động vốn đầu tư: Tỉnh Lào
Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục, y tế ngoài công lập được
vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện
hành. Trường hợp vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thì ngân sách tỉnh
sẽ hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư 3 năm kế từ thời điểm dự án được UBND tỉnh chấp
thuận của cơ sở ngoài công lập hoàn thành đi vào hoạt động thực hiện trả lãi
vay cho ngân hàng.
D- NỘI
DUNG XÃ HỘI HÓA:
I- Chính sách xã hội hóa lĩnh
vực giáo dục:
1. Đối tượng áp dụng
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm học tập cộng đồng; các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tố chức kinh tế,
xã hội, các tố chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Đối với các cơ sở giáo dục
chuyển từ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số
43/CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. UBND tỉnh giao sở GD-ĐT, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn triển khai tố chức thực hiện thí điếm ở một
số cơ sở giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện quyền tự chủ đối với các cơ
sở giáo dục công lập. Trên cơ sở phân loại đơn vị sự nghiệp, ngân sách tỉnh đảm
bảo chi phí hoạt động cho các đơn vị không tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn
thu sự nghiệp.
3. Đối với các cơ sở công lập,
bán công chuyển sang loại hình dân lập, tư thục.
3.1. Thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP
và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.
3.2. Tỉnh Lào Cai có chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập và bán công chuyến sang loại
hình dân lập hoặc tư thục và được hưởng ưu đãi như sau:
a. Về đất đai: Áp dụng hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất
b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Tiếp tục
sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi, giảm
50% giá thuê trong 5 năm đầu, sau đó căn cứ vào điều kiện thực tế để xác định mức
giảm cho 5 năm tiếp theo.
c. Chính sách thuế: Thực hiện
như điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện
như điểm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
e. Chính sách đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế nhà nước đang
làm việc ở các cơ sở công lập, bán công khi chuyển đổi thành cơ sở ngoài công lập
được cơ quan quản lý công chức trợ cấp 1 lần bằng 12 tháng lương và phụ cấp (nếu
có) hiện đang hưởng. Trường hợp không chuyển sang cơ sở ngoài công lập thì thực
hiện theo qui định Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao.
4. Đối với cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục thành lập mới
4.1. Thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP
và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.
4.2. Tỉnh Lào Cai hỗ trợ, khuyến
khích thành lập mới các cơ sở giáo dục dân lập hoặc tư thục và được hưởng các
chính sách ưu đãi sau:
a. Về đất đai: Áp dụng hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tỉnh tạo điều kiện để giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, tái định cư (nếu có) theo dự án từng dự án
cụ thể.
b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Căn cứ
quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh Lào Cai tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với
giá ưu đãi.
c. Chính sách thuế: Thực hiện
như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện
như điểm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
e. Đối với giáo viên được hỗ trợ
về đào tạo theo qui định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai.
5. Đối với các cá nhân, tổ chức
đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho việc xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc
gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện được tỉnh khen thưởng, tuyên dương
(Khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng; có hình thức ghi công
phù hợp với mức độ đóng góp của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; hàng năm tổ
chức lễ tuyên dương nhà hảo tâm, doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo của tỉnh Lào Cai; khuyến khích sự đóng góp của toàn xã hội, cá
nhân, tố chức cho giáo dục thông qua quỹ khuyến học, quỹ phát triển nhà trường).
II- Chính sách xã hội hóa
lĩnh vực y tế:
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:
- Các cơ sở khám chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh (gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa
khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn);
- Các đơn vị y tế dự phòng tuyến
tỉnh, tuyến huyện và các trạm y tế xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Y tế thành phố Lào
Cai;
- Y tế trường học, y tế cơ quan,
đơn vị;
- Nhân viên y tế thôn bản, tổ
dân phố; cộng tác viên dinh dưỡng; cộng tác viên dân số; các ông lang, bà mế
(bà đỡ dân gian)...
- Các cơ sở, cá nhân hành nghề y
tư nhân;
- Các cơ sở, doanh nghiệp dược-
vật tư y tế ngoài công lập hoặc một phần công lập;
- Các tổ chức nước ngoai được
phép hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
2. Đối với các cơ sở y tế công lập
2.1. Các hoạt động xã hội hóa của
cơ sở y tế công lập:
a. Các cơ sở khám chữa bệnh công
lập được triển khai khám, chữa bệnh theo yêu cầu:
- Thực hiện các dịch vụ y tế
theo yêu cầu, bố trí các giường bệnh, phòng bệnh, khoa điều trị theo yêu cầu
riêng.
- Tổ chức các dịch vụ y tế kỹ thuật
cao.
- Khuyến khích tổ chức khám chữa
bệnh ngoài giờ theo yêu cầu của người bệnh tại bệnh viện (tổ chức riêng, không
liên quan đến kíp trực bệnh viện).
b. Các cơ sở y tế dự phòng được
phép thực hiện các dịch vụ y tế theo đúng nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
c. Việc tổ chức dịch vụ y tế
theo yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh và hoạt động dịch vụ của đơn vị y tế dự
phòng không được làm ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thực
hiện hạch toán riêng nguồn thu dịch vụ. Các cơ sở y tế công lập xây dựng phương
án triển khai hoạt động dịch vụ, thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành.
2.2. Khuyến khích đầu tư thực hiện
kỹ thuật cao và phát triển các dịch vụ y tế.
a. Nhà nước tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao cho
các bệnh viện và tùy theo năng lực của cơ sở khám chữa bệnh, công suất sử dụng
giường bệnh để được tăng chỉ tiêu giường bệnh. Từng bước thực hiện giao quyền tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế theo Nghị định 43/CP.
b. Khuyến khích các cơ sở y tế
thực hiện các hình thức huy động vốn, liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị
y tế, trang thiết bị kỹ thuật cao, xây dựng cơ sở vật chất để triển khai hoạt động
dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật cao theo phân tuyến kỹ thuật.
Các trang thiết bị, dịch vụ kỹ
thuật cao phải đảm bảo công nghệ hiện đại và có hiệu quả trong chẩn đoán và điều
trị. Nguyên tắc đầu tư phải đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị, vai trò chủ
đạo của cơ sở y tế nhà nước và lợi ích của người bệnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện
liên doanh được hạch toán riêng hình thức liên doanh, liên kết; nội dung liên
doanh, liên kết, phân phối lợi nhuận theo thỏa thuận giữa đối tác và các cơ sở
khám chữa bệnh phải được thông qua hội nghị cán bộ, viên chức- lao động của đơn
vị.
c. Cho phép các cán bộ, nhân
viên trong biên chế nhà nước có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao được tham gia
hoạt động các dịch vụ theo yêu cầu. Theo qui định của Thông tư số
07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế, các cơ sở y tế phục vụ theo yêu cầu
được phép ký kết hợp đồng với các chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao và trả thù lao theo thỏa thuận phù hợp. Đối với cán bộ, nhân viên trong
biên chế nhà nước thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu trong các cơ sở y tế công
phải thực hiện theo nguyên tắc: Đáp ứng sự tự nguyện của người bệnh có yêu cầu,
bình đẳng trong cung cấp dịch vụ không phân biệt bệnh nhân điều trị nội trú
trong khoa phòng với bệnh nhân phục vụ theo yêu cầu. Các cán bộ, viên chức vi
phạm sẽ bị xử phạt theo quy định thực hiện y đức và Pháp lệnh cán bộ, công chức.
d. Khuyến khích các cơ sở y tế cống
lập tại địa bàn các xã thành lập tủ thuốc trạm y tế, được sử dụng nguồn vốn
theo sáng kiến quay vòng vốn thuốc, cung cấp thuốc thiết yếu cho nhân dân theo
quy định.
3. Đối với các cơ sở y, dược
ngoài công lập
3.1. Hoạt động của y tế thôn, bản
và tổ dân phố:
Mỗi thôn, bản, tổ dân phố có 1
nhân viên y tế hoạt động, đồng thời kiêm nhiệm làm cộng tác viên dân số, cộng
tác viên dinh dưỡng, được ngân sách địa phương hỗ trợ thêm để tối thiểu thu nhập
của cán bộ y tế thôn, bản và tổ dân phố đạt 150.000 đồng /tháng.
Ngân sách địa phương cấp kinh
phí đảm bảo cho hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố bình quân 100.000 đồng/
1 cơ sở/ năm để mua sổ ghi chép, bút viết, mua bổ sung thay thế thuốc và dụng cụ
cho túi y tế bản đã được cấp từ khi bắt đầu hoạt động.
3.2. Phát triển cơ sở y, dược
ngoài công lập:
3.2.1. Khuyến khích thành lập bệnh
viện tư, bệnh viện liên doanh, phòng khám bệnh tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh
ngoài giờ.
- Khuyến khích thành lập các
công ty cổ phần, công ty TNHH sản xuất, kinh doanh dược phẩm; các nhà thuốc, đại
lý thuốc chữa bệnh cho người.
- Các Doanh nghiệp kinh doanh dược-
vật tư y tế trong tỉnh được bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, sản xuất dược
phẩm và vật tư y tế; chống độc quyền trong kinh doanh, sản xuất thuốc phòng và
chữa bệnh cho người trên địa bàn tỉnh.
3.2.2. Các cơ sở y tế ngoài công
lập khi có đủ điều kiện (do Sở Y tế chứng nhận) được triển khai ký hợp đồng
khám chữa bệnh bảo hiếm y tế với cơ quan Bảo hiểm Xã hội.
3.2.3. Hàng năm tỉnh bố trí kinh
phí đào tạo nhân viên y tế thôn bản, để đảm bảo mỗi thôn bản có 01 nhân viên y
tế hoạt động.
3.2.4. Chính sách ưu đãi đối với
cơ sở y, dược ngoài công lập:
- Thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP
và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.
- Tỉnh Lào Cai hỗ trợ, khuyến
khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập và được hưởng ưu đãi các chính
sách ưu đãi sau:
a. Nhà và cơ sở hạ tầng
- Được thuê dài hạn nhà, cơ sở hạ
tầng hiện có với giá ưu đãi. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền
đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng
thuộc Nhà nước quản lý.
- Trường hợp cơ sở ngoài công lập
xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây cơ
sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thì được xem xét hỗ trợ chi
phí xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án cụ thế.
b. Đất đai: Các cơ sở kinh doanh
dược-vật tưy tế, Phòng khám đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, các trung tâm vận
chuyển cấp cứu bệnh nhân, các bệnh viện chuyên khoa có từ 21 giường bệnh và bệnh
viện đa khoa có từ 31 giường bệnh trở lên được giao đất hoặc cho thuê đất theo
các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất miễn thu tiền sử dụng
đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất. Phải sử dụng đất đúng mục đích; trường
hợp sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất
tại thời điếm thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp
lại những khoản được ưu đãi.
c. Chính sách thuế: Thực hiện
như điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện
như điếm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
4. Đối với việc tham gia của
nhân dân
- Ưu tiên phát triển các cơ sở sản
xuất, nuôi trồng, chế biến thuốc từ dược liệu, các cơ sở và hộ gia đình được hưởng
các chính sách ưu đãi về đất đai, vay vốn, theo qui định khi dự án được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Vận động nhân dân đóng góp
thêm nhân công, kinh phí cho việc xây dựng các công trình nước sạch, vệ sinh
môi trường, xây dựng trạm y tế xã, vườn thuốc nam và nhà công vụ trạm y tế;
đóng góp hỗ trợ nâng cao mức sống của nhân viên y tế thôn bản, bà đỡ dân gian,
ông lang, bà mế.
- Khuyến khích nhân dân tham gia
bảo hiếm y tế tự nguyện, triển khai mở rộng bảo hiểm y tế hộ gia đình.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
mua bảo hiểm y tế cho người có hoàn cảnh khó khăn, người già yếu không nơi
nương tựa, người tàn tật, trẻ em mồ côi.
- Khuyến khích các hoạt động từ
thiện, nhân đạo nhằm mục đích mua bảo hiểm y tế hoặc các hình thức khám chữa bệnh
trả tiền trước.
III- Chính sách xã hội hóa
lĩnh vực văn hóa:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Hoạt động văn hóa nghệ thuật,
đào tạo văn hóa nghệ thuật, điện ảnh, xuất bản in phát hành, bảo tồn di sản văn
hóa, mỹ thuật - nhiếp ảnh, thư viện, dịch vụ bảo hộ quyền tác giả, hoạt động bảo
tàng, xây dựng thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối với các cơ sở công lập.
Chuyển dần các cơ sở công lập
bao gồm: Đoàn Nghệ thuật Dân tộc tỉnh; Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, Thư viện Tổng hợp
tỉnh, Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng
tỉnh, Trung tâm đào tạo cán bộ văn hóa nghệ thuật tỉnh, sang cơ chế tự chủ cung
ứng dịch vụ công ích.
3. Hoạt động của các cơ sở văn
hóa công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ
Hoạt động của các cơ sở công lập
sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ thực hiện theo Nghị định số
43/CP và được hưởng ưu đãi:
- Đất đai: giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất theo phương án cụ thể.
- Nhà và cơ sở vật chất: Tiếp tục
sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi hoặc
căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý.
- Chính sách thuế: Thực hiện như
điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
- Chính sách huy động vốn: Tỉnh
Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở văn hóa tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Đối với các cơ sở văn hóa
ngoài công lập thành lập mới.
Thực hiện theo Nghị định số 53/CP
và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được hưởng ưu
đãi sau:
4.1. Đất đai:
a. Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.
- Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa phục vụ lợi ích công cộng được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đát.
- Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa không phục vụ lợi ích công cộng mà chỉ đơn thuần
cung ứng dịch vụ văn hóa được Nhà nước giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.
b. Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật.
c. Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa phải sử dụng đất đúng mục đích. Trường hợp sử dụng
không đúng mục đích thì cơ sở ngoài công lập bị thu hồi theo quy định của pháp
luật về đất đai!
4.2. Nhà và cơ sở vật chất: Căn
cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh Lào Cai tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở văn hóa ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với
giá ưu đãi.
4.3. Chính sách thuế: Thực hiện
như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
4.4. Chính sách huy động vốn: Tỉnh
Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở văn hóa tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
4.5. Nhà nước hỗ trợ việc xây dựng
nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố với mức cụ thể như sau:
a) Khu vực I: Hỗ trợ 10.000.000
đồng/nhà/thôn, tổ dân phố (mười triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.
b) Khu vực II: Hỗ trợ 15.000.000
đồng/nhà/thôn, bản (mười lăm triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.
c) Khu vực III: Hỗ trợ tối đa
20.000.000 đồng/nhà/thôn, bản (hai mươi triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.
Tại thành phố Lào Cai khuyến
khích xây dựng nhà văn hóa theo khu dân cư (kinh phí hỗ trợ thực hiện theo mức
hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa Tổ dân phố).
5. Về hoạt động sưu tầm, bảo tồn
văn hóa truyền thống đặc sắc các dân tộc tỉnh Lào Cai, phát triển nghề thủ công
truyền thống.
- Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia sưu tầm, bảo tồn văn hóa truyền thống đặc
sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống của các dân tộc tỉnh Lào Cai.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí sưu tầm
văn hóa truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống theo nội
dung từng dự án cụ thể được phê duyệt.
6. Trùng tu, tôn tạo di tích, tổ
chức lễ hội truyền thống.
- Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia việc trùng tu, tôn tạo các di tích.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có cơ
chế để lại các khoản thu từ hoạt động di tích để trùng tu, tôn tạo di tích chống
xuống cấp di tích. Tỷ lệ trích đầu tư trở lại theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội, tài trợ cho việc tổ chức lễ
hội. Quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng tùy theo mức độ
tham gia, tài trợ cho từng lễ hội cụ thể.
IV. Chính sách xã hội hóa
lĩnh vực thể thao:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:.
- Phạm vi: Các cơ sở thể thao
công lập, ngoài công lập, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thể dục thể thao.
- Đối tượng: Trung tâm đào tạo,
huấn luyện vận động viên thể thao; Trung tâm hoạt động thể dục thể thao; Cơ sở
dịch vụ hoạt động thể thao; Câu lạc bộ thể thao; Trường năng khiếu thể thao; cụm
văn hóa – thể thao; nhà văn hóa – thể thao các cấp; các điểm tập luyện thể dục
thể thao (sau đây gọi chung là cơ sở thể thao).
2. Các cơ sở thể thao công lập
chuyển sang loại hình ngoài công lập.
Thực hiện theo qui định Nghị định
số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được
hưởng ưu đãi sau:
- Đất đai: Giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất theo phương án cụ thể.
- Nhà và cơ sở vật chất: Tiếp tục
sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi hoặc
căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập mua hoặc thuê dài
hạn với giá ưu đãi.
- Chính sách thuế: Thực hiện như
điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
- Chính sách huy động vốn: Tỉnh
Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở thể dục thể thao tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Cơ sở thể thao ngoài công lập
thành lập mới
Thực hiện theo Nghị định số
53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được hưởng
các ưu đãi sau:
a. Đất đai: Các cơ sở ngoài công
lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử
dụng đất.
b. Nhà và cơ sở vật chất: Căn cứ
quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở thể thao ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.
c. Chính sách thuế: Thực hiện
như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.
d. Chính sách huy động vốn: Tỉnh
Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở thể dục thể thao tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
e. Đối với cơ sở thể thao do nhà
nước quản lý: Được hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất một lần kinh phí xây
dựng cơ bản bằng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo nội dung dự án được
phê duyệt. Quy mô, cấp kỹ thuật của các công trình thể thao cấp xã, phường, thị
trấn được thực hiện theo Quyết định 59/2007/UBTDTT ngày 12/01/2007 của Uỷ ban
Thể dục Thể thao. Mức hỗ trợ tối đa như sau: vùng đô thị (phường, thị trấn):
20% chi phí xây dựng cơ bản; Xã vùng II: 50% chi phí xây dựng cơ bản; Xã vùng
III: 80% chi phí xây dựng cơ bản. (Quy định này không áp dụng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao).
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho:
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007.