HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 11 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày
05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết Quy định
chi tiết một số chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chi tiết
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên khóa VIII, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 21 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Vụ Pháp chế - Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác Đại biểu của UBTVQH;
- TT.Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh,
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Phú Yên; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Thị Hòa An
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định chi tiết về mức
thu dịch vụ bán trú, dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ tại các cơ sở mầm non
công lập; trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp; hỗ trợ giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các trường mẫu giáo, mầm non công
lập.
2. Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo
dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang
làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
3. Giáo viên mầm non đang làm việc tại
cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp
bảo đảm những điều kiện quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến thực hiện các chính sách tại Nghị quyết này.
Chương II
MỨC THU, CHI HỖ
TRỢ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 3. Mức thu,
chi dịch vụ bán trú, dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ
Cơ sở giáo dục mầm non công lập được
thực hiện một số dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước sau
đây:
1. Dịch vụ bán trú
a) Mức thu
- Tiền ăn: Thỏa thuận phù hợp với cha
mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Tiền chăm sóc bán trú: Thu tối đa
120.000 đồng/trẻ/tháng.
- Tiền trang thiết bị phục vụ bán
trú: Thu tối đa 100.000 đồng/trẻ/năm học.
b) Mức chi
- Tiền chăm sóc bán trú thu được, sau
khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật, được chi cho người trực tiếp chăm sóc bán trú 75%; chi cho cán bộ quản
lý, nhân viên phục vụ công tác bán trú và vận chuyển suất ăn từ bếp đến các điểm
trường khác (nếu có) 25%.
- Toàn bộ tiền trang thiết bị phục vụ
bán trú thu được để mua sắm trang thiết bị phục vụ bán trú cho trẻ.
2. Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ
a) Mức thu
- Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ
vào thứ Bảy, Chủ nhật: Thu tối đa 60.000 đồng/trẻ/ngày (đã bao gồm tiền ăn và
tiền chăm sóc bán trú).
- Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ
vào thời gian nghỉ hè: Thu tối đa 1.000.000 đồng/trẻ/tháng (đã bao gồm tiền ăn
và tiền chăm sóc bán trú).
b) Mức chi
- Tiền dịch vụ
giáo dục mầm non ngoài giờ vào thứ Bảy, Chủ nhật thu được,
sau khi đã trừ tiền ăn, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật, được chi cho người trực tiếp chăm sóc 60%, chi cho cán bộ
quản lý, nhân viên phục vụ công tác bán trú và vận chuyển suất ăn từ bếp đến
các điểm trường khác (nếu có) 40%.
- Tiền dịch vụ giáo dục mầm non ngoài
giờ vào thời gian nghỉ hè thu được, sau khi đã trừ tiền ăn, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, được chi cho người trực
tiếp chăm sóc 60%, chi cho cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ công tác bán trú
và vận chuyển suất ăn từ bếp đến các điểm trường khác (nếu có) 40%.
Điều 4. Mức trợ cấp
đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công
nghiệp
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục
mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công
nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định được hỗ trợ 160.000
đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không
quá 9 tháng/năm học.
Điều 5. Mức hỗ trợ
đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở
địa bàn có khu công nghiệp
Giáo viên mầm non đang làm việc tại
cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố có khu công nghiệp và bảo đảm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP được hỗ trợ 800.000 đồng/tháng. Thời gian hưởng hỗ trợ tính
theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa
thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không
dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện các chính sách
quy định tại Nghị quyết này bao gồm:
- Nguồn kinh phí thực hiện do địa
phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách quy định hiện hành.
Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục và các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
- Các quy định khác không nêu trong
Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và các quy định
khác của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết này, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo, kiến nghị đến Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành quy định mới phù hợp với tình hình thực tế./.