CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ
TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục
mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục
phổ thông công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), bao gồm: quản lý các
hoạt động giáo dục; thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động giáo
dục; trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục và người đứng đầu cơ sở giáo dục
trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia
đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu
giáo độc lập, trường mầm non, lớp mầm non độc lập công lập (sau đây gọi chung
là cơ sở giáo dục mầm non); trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập (sau đây gọi
chung là cơ sở giáo dục phổ thông); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động tuyển sinh, tổ chức
hoạt động giáo dục, quản lý điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trong cơ sở
giáo dục.
2.
Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của
cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 4. Yêu cầu quản lý trong cơ sở giáo dục
Việc quản lý trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
1. Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch về chất
lượng giáo dục và điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, phù hợp với loại hình
nhà trường và quy định của pháp luật về trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi,
giáo dục bắt buộc đối với giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo
quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Chương II
QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 5. Hoạt động tuyển sinh
1.
Cơ sở giáo dục thực hiện tuyển sinh
theo yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, thực hiện giáo dục bắt
buộc đối với giáo dục tiểu học, yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo
quy định của pháp luật.
2.
Cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và cơ sở giáo dục tự bảo
đảm chi thường xuyên theo quy định của pháp luật được tự chủ xác định phương thức
tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh và địa bàn tuyển sinh.
Điều 6. Tổ chức hoạt
động giáo dục
1. Cơ sở giáo dục được
quyết định các phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
2. Cơ sở giáo dục được chủ động liên kết với các cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, các tổ chức, cá nhân và gia đình học sinh để tổ chức các hoạt động
giáo dục phù hợp với điều kiện
của địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý tài
chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự
1.
Việc quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự trong cơ sở giáo dục
đáp ứng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục tại Nghị định này và thực hiện
theo quy định của pháp luật về tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự.
2.
Cơ sở giáo dục được tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất
lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng
các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
3. Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo
dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục được thực hiện
theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Chương III
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của
Hội đồng trường
1.
Phê duyệt kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch quản
lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục theo quy định
của pháp luật.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh, các
hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường,
việc thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý
các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục.
3.
Giám
sát việc quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa dành cho cơ sở giáo dục, bảo
đảm mục tiêu giáo dục, công khai, minh bạch và hiệu quả.
4.
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của
người đứng đầu cơ sở giáo dục
1. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
lao động tham gia xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục của nhà trường,
kế hoạch quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục;
trình Hội đồng trường phê duyệt các kế hoạch trước khi tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục
của nhà trường, kế hoạch quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự
của cơ sở giáo dục; quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa, bảo đảm đúng mục
đích, công bằng, công khai, minh bạch.
3. Tổ chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục của cơ
sở giáo dục theo quy định; tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao
động tham gia đánh giá chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục của
cơ sở giáo dục.
4. Công khai mục tiêu chất
lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, kết quả tuyển sinh, kết quả giáo dục, kết quả đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của
giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục
1. Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển sinh, kế
hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ
máy và nhân sự của cơ sở giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Tham gia tổ chức tuyển sinh, tổ chức hoạt động giáo dục,
quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Tham gia giám sát việc tổ chức tuyển sinh, tổ chức hoạt
động giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở
giáo dục theo quy định của pháp luật.
4.
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 11. Trách nhiệm của đoàn thể,
tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục
1. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục
của nhà trường, kế hoạch quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự
của cơ sở giáo dục.
2. Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch
giáo dục của nhà trường của cơ sở giáo dục, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
3.
Phối hợp sử dụng các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các hoạt động giáo dục và
tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng bảo đảm đúng
mục đích, chất lượng, hiệu quả theo quy định của pháp luật.
4.
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 12. Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giải trình với xã hội, học
sinh, cơ quan quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật các nội dung sau:
1. Mục tiêu chất lượng giáo dục, kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch
giáo dục của nhà trường, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.
2. Hoạt động tuyển sinh, hoạt động giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục; bảo đảm sự tham gia của gia
đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
3. Quản lý, sử dụng các
nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các hoạt động giáo dục và tổ chức cho học sinh
tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.
4.
Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 13. Trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở
giáo dục
1.
Xác định nội dung và thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị
định này và quy định khác của pháp luật để áp dụng trong cơ sở giáo dục phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2.
Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
lao động trong cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm giải
trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình theo
quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật.
3.
Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương V
BẢO
ĐẢM VIỆC THAM GIA CỦA HỌC SINH, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
Điều 14. Bảo đảm việc tham gia của học sinh
1.
Tham gia xây dựng các nội quy, quy định của tổ, lớp, các hoạt động Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong cơ sở giáo dục.
2.
Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo chương
trình các môn học, hoạt động giáo dục do cơ sở giáo dục tổ chức theo kế hoạch
giáo dục của nhà trường.
Điều 15. Trách nhiệm của gia đình
1.
Tham gia góp ý mục tiêu giáo dục và kế hoạch giáo dục của nhà trường của cơ sở
giáo dục thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
2.
Tham gia góp ý nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục về các biện pháp giáo dục,
khen thưởng, kỷ luật học sinh; nắm bắt tình hình và kết quả hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục, dạy học học sinh để phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc
quản lý, giáo dục học sinh.
3.
Phối hợp với cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục, dạy học học sinh bảo đảm an toàn cho học sinh; tổ chức
cho học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động xã hội, hoạt
động vì cộng đồng và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường.
4.
Phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội
hóa, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh và đảm
bảo an toàn cho học sinh theo quy định của pháp luật.
5.
Giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục theo quy định tại Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ
sở giáo dục
1.
Phối hợp với cơ sở giáo dục và gia đình học sinh trong việc tổ chức cho học
sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động xã hội, hoạt động
vì cộng đồng và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Phối hợp quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hoá dành
cho cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
3.
Giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục theo quy định tại Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm
2021.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục
ngoài học phí của cơ sở giáo dục; có cơ chế, chính sách khuyến khích,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân tại địa phương phối hợp với các cơ sở giáo dục
công lập theo thẩm quyền quản lý trong việc
tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|