BỘ
GIÁO DỤC
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
191-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BẢN THỂ LỆ TỔ CHỨC KỲ THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG
PHỔ THÔNG BAN HÀNH DO NGHỊ ĐỊNH SỐ 336-NĐ NGÀY 20-4-1957.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ nghị định số 596-NĐ
ngày 30-8-1956 quy định trường phổ thông 10 năm, đặc biệt điều 22 của nghị định
này;
Căn cứ nghị định số 366-NĐ ngày 20-4-1957 ban hành quy chế thi hết cấp 2;
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: -
Thể lệ tổ chức kỳ thi hết cấp 2 trường phổ thông, do nghị định số 366-NĐ ngày
20-4-1957 nói trên quy định, nay sửa đổi lại theo văn bản kèm theo sau nghị định
này.
Điều 2: -
Bản quy chế mới này sẽ thi hành kể từ niên khóa 1657-1958.
Điều 3: -
Các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục và Giám đốc Nha giáo dục phổ thông chịu
trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|
THỂ LỆ
TỔ CHỨC KỲ THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: -
Kỳ thi hết cấp 2 sẽ tổ chức cho tất cả học sinh lớp 7 các trường phổ thông cấp
2 (quốc lập, dân lập, tư thục).
Kỳ thi sẽ nhận những học sinh cũ
các trường (thí sinh tự do) đủ điều kiện nói trong điều 6 dưới đây.
Điều 2: -
Kỳ thi sẽ tổ chức trong tuần lễ theo sau ngày học cuối cùng của niên khóa. Ngày
mở khoa thi sẽ do Khu, Sở Giáo dục hay Ty Giáo dục trực thuộc trung ương ấn định
thống nhất cho toàn khu và báo cáo lên Nha Giáo dục phổ thông.
Điều 3: -
Khu Giáo dục sẽ lãnh đạo thống nhất tổ chức kỳ thi và cấp giấy chứng nhận trúng
tuyển theo mẫu của Nha Giáo dục phổ thông.
Điều 4: -
Mỗi trường sẽ chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thi viết cho học sinh trường mình dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Ty Giáo dục.
Trên nguyên tắc, học sinh cũ của
trường nào sẽ gửi đơn xin thi tại trường ấy.
Trong cùng một tỉnh hay thành phố,
tùy theo số trường cấp 2 có lớp 7, sẽ tổ chức thành một hay nhiều Hội đồng chấm
thi. Mỗi Hội đồng chấm thi chỉ phụ trách từ 2 đến 3 trường với từ 3 giám khảo
trở lên (không kể Ban lãnh đạo Hội đồng thi), trong đó có cả trường tư (nếu địa
phương có trường tư).
Điều 5: -
Lúc vào thi, thí sinh phải mang theo thẻ học sinh có dán ảnh, làm theo
thể thức do Nha Giáo dục phổ thông quy định.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN THI VÀ HỒ SƠ
THI
Điều 6: -Được
phép dự thi những thí sinh đủ điều kiện dưới đây:
1) Về tuổi
- Đủ 14 tuổi tính đến ngày 31
tháng 12 năm thi.
2) Về văn hóa:
- Là học sinh lớp 7 một trường
phổ thông cấp 2 trong năm mở khóa thi và đã học hết chương trình cấp 2 phổ
thông trong một thời gian tối thiểu 3 niên học.
- Riêng đối với thí sinh tự do:
có học bạ chứng minh hẳn hoi là:
a) Không đủ điểm trung bình toàn
niên, nếu là học sinh lớp 7 trường phổ thông cấp 2 từ năm 1956 trở về trước, hoặc
đã thi hỏng hay chưa thi ở kỳ thi hết cấp 2 khóa trước.
b) Đã học hết bậc trung học đệ
nhất cấp cũ (chủ yếu lớp đệ tứ), đã thi hỏng hay chưa thi ở kỳ thi tốt nghiệp
trung học đệ nhất cấp từ 1956 về trước.
Điều 7: -
Những học sinh lớp 7 nghỉ học từ 1 tháng liên tục trở lên trong học kỳ 2 hoặc từ
2 tháng trở lên trong cả năm học sẽ không được dự thi, trừ trường hợp đặc biệt
(hạnh kiểm tốt, học rất tiến bộ về cuối năm, v.v….), thì Hội đồng nhà trường có
thể quyết định cho thi.
- Học sinh lớp 7 bị đuổi vì phạm
kỷ luật trong năm mở khoa thi không được phép dự thi trong khóa ấy.
- Riêng đối với thí sinh tự do,
về mỗi khóa thi, Ty Giáo dục có thể quyết định không cho phép một thí sinh được
dự thi nếu Ủy ban Hành chính nơi thí sinh ở chứng nhận thí sinh ấy có hạnh kiểm
rất xấu.
Điều 8: -
Thí sinh tự do phải gửi đến nhà trường, trong thời hạn quy định:
a) Đơn xin thi, tự tay thí sinh
viết ký tên, làm theo mẫu thống nhất của Nha Giáo dục phổ thông. Đơn phải có chứng
nhận về địa chỉ và hạnh kiểm của Ủy ban Hành chính xã hay khu phố.
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản chính học bạ.
Học sinh đang học tại trường
không phải làm đơn, nhưng phải nộp cho nhà trường giấy khai sinh, nếu giấy này
chưa có ở hồ sơ học sinh giữ tại trường.
Nhà trường sẽ căn cứ vào hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ của thí sinh và lập sổ ghi tên và gọi tên theo mẫu thống nhất và
chỉ thị của Nha Giáo dục phổ thông.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG THI
Điều 9: -
Tại mỗi trường có lớp 7 sẽ đặt một Hội đồng coi thi.
Đối với tỉnh nào chỉ có một trường
cấp 2 có lớp 7, sẽ tổ chức thành một Hội đồng coi thi kiêm chấm thi.
Điều 10: -
Hội đồng coi thi tại mỗi trường sẽ gồm Hiệu trưởng Hiệu phó và các giáo viên của
trường ấy. Tại các trường tư, Hội đồng coi thi sẽ gồm thêm một số giáo viên quốc
lập do Ty cử làm chủ tịch và giám thị.
Hội đồng chấm thi sẽ gồm những
Hiệu trưởng, Hiệu phó và giáo viên của các trường do Hội đồng ấy phụ trách
(giáo viên dạy lớp 7, và nếu cần một số giáo viên khác có khả năng).
Điều 11: -
Nhân viên Hội đồng thi (Hội đồng coi thi và Hội đồng chấm thi) sẽ do Ty giáo dục
cử và báo cáo lên Ủy ban Hành chính tỉnh và Khu Giáo dục.
Nha, Khu, Ty trực thuộc có thể cử
cán bộ vào một số Hội đồng thi để rút kinh nghiệm (cán bộ này có thể ở trong
Ban lãnh đạo Hội đồng thi).
Điều 12: - Chủ
tịch, Phó chủ tịch, và thư ký Hội đồng thi (chủ yếu Hội đồng chấm thi) họp
thành Ban lãnh đạo Hội đồng thi.
Hội đồng thi có quyền quyết định
mọi công việc trong khoa thi theo đúng các nguyên tắc của quy chế thi dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Ty Giáo dục và sự lãnh đạo thống nhất của Khu Giáo dục.
Chương 4:
KỶ LUẬT
Điều 13: -
Thí sinh nào bị bắt quả tang gian lận hay cố ý gian lận trong kỳ thi, sẽ bị đuổi
ra khỏi phòng thi và có thể bị cấm thi trong một năm.
Điều 14: -
Nếu sự gian lận bị phát giác sau kỳ thi, thí sinh có thể bị thi hành kỷ luật
như: bị cấm thi, thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận trúng tuyển.
Điều 15: -
Việc thi hành kỷ luật đối với thí sinh gian lận sẽ do Khu Giáo dục quyết định,
trừ việc đuổi ra khỏi phòng thi, do Hội đồng thi quyết định và việc cấm thi, do
Nha Giáo dục phổ thông quyết định.
Chương 5:
CHƯƠNG TRÌNH THI VÀ BÀI
THI
Điều 16: -
Chương trình thi là chương trình lớp 7 trường phổ thông cấp 2.
Điều 17: -
Đề thi sẽ do Khu Giáo dục và Ty Giáo dục trực thuộc trung ương chọn thống nhất
cho toàn khu và toàn tỉnh. Trong một khu, nếu xét tỉnh nào hoặc miền nào cần ra
đề thi riêng thì đề thi sẽ do Ty Giáo dục chọn mà khu duyệt.
Điều 18: -
Chỉ có kỳ thi viết:
Các bài thi viết gồm có:
1- Làm văn
2 giờ
2-
Toán 2
giờ
3- Sử và Địa
1g, 30p
4- Lý và
Hóa 1g, 30p
5- Sinh vật
1 giờ
6- Chính trị
1 giờ
7- Ngoại ngữ
1g, 30 p
Trong niên khóa 1957-58, chưa có
thi về ngoại ngữ.
Điều 19: -
Các bài thi đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc.
Thí sinh nào bỏ không thi một
bài (vắng mặt) hoặc nộp giấy trắng (không làm bài) thì coi là thiếu bài và sẽ bị
loại.
Bài thi đều phải rọc phách trước
khi chấm.
Chương 6:
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
Điều 20: -
Những thí sinh đủ điều kiện dưới đây sẽ được trúng tuyển:
1) Tất cả các điểm đều 3 trở
lên.
2) Không thiếu một bài thi nào
Điều 21: -
Sau khi đã lập danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn trên đây, Hội đồng cần thảo luận
việc nên hay không nên đưa ra xét để lấy thêm vào danh sách thí sinh trúng tuyển
những thí sinh vào trường hợp sau đây về điểm bài thi:
- Có 1 điểm 2, các điểm khác đều
3 trở lên, không thiếu một bài thi nào.
- Có 2 điểm 2, các điểm khác đều
3 trở lên, không thiếu một bài thi nào.
- Có 1 điểm 1, các điểm khác đều
3 trở lên không thiếu một bài thi nào.
Nếu xét nên lấy thêm, Hội đồng cần
theo mấy nguyên tắc sau đây:
1) Tùy theo tình hình kết quả cụ
thể của kỳ thi, Hội đồng sẽ quyết định nên lấy thêm loại học sinh có đến một mức
điểm nhất định nào, nhưng không được vượt ra ngoài những tiêu chuẩn điểm quy định
trên đây;
2) Việc xét lấy thêm phải kết hợp
với việc xét học bạ về cả 2 mặt; kết quả học tập và hạnh kiểm.
Điều 22:-
Sau khi đã lấy thêm một số thí sinh trúng tuyển theo tiêu chuẩn trên, Ban lãnh
đạo Hội đồng thi, căn cứ vào đề nghị của nhân viên Hội đồng và sau khi thẩm tra
học bạ, có thể đưa ra Hội đồng xét và quyết định đặc cách lấy thêm vào danh
sách trúng tuyển một số thí sinh ở vào trường hợp đã bị loại, nhưng trong niên
học đã được xếp vào hạnh rất khá và hạnh kiểm thật tốt.
Điều 23: -
Trong việc xét lấy thêm, toàn thể nhân viên Hội đồng có quyền biểu quyết. Quyết
định sẽ theo đa số tương đối. Nếu số người biểu quyết ngang nhau, ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Nghị quyết của Hội đồng về việc này sẽ ghi
rõ vào biên bản.
Điều 24: -
Hội đồng chấm thi không xếp hạng những thí sinh trúng tuyển. Nhưng sau khi duyệt
danh sách những thí sinh này Hội đồng có thể quyết định lựa chọn một số thí
sinh (nhiều hay ít, tùy theo trường hợp) xét thật xứng đáng được đưa về trường
tuyên dương trong số những thí sinh bảo đảm đủ 3 tiêu chuẩn tối thiểu như sau
đây:
1) Về kết quả thi:có từ 3
điểm 5 trở lên, các điểm khác đều 4.
2) Về kết quả học tập:được
xếp vào loại khá (quá nửa số môn học được điểm tổng kết cả năm từ 4 trở lên,
các điểm khác đều 3).
3) Về hạnh kiểm:Điểm từ 4
trở lên (điểm 5 bậc).
Điều 25: -
Kết quả kỳ thi sẽ công bố tại từng trường và chỉ được coi là chính thức sau khi
đã được Khu Giáo dục hay Ty Giáo dục trực thuộc duyệt y;
Chương 7:
HỒ SƠ THI – BÁO CÁO TỔNG
KẾT KỲ THI
Điều 26: -
Thi viết xong, Chủ tịch Hội đồng coi thi sẽ gửi đến Chủ tịch Hội đồng chấm thi
biên bản kỳ thi viết, kèm theo hồ sơ thí sinh và hồ sơ thi gói kín.
Chấm thi xong, Chủ tịch Hội đồng
chấm thi gửi về Ty Giáo dục các biên bản của Hội đồng thi (coi thi và chấm
thi), kèm danh sách những thí sinh trúng tuyển lập theo từng trường và hồ sơ
thi gồm những giấy tờ cần thiết cho việc xét duyệt kết quả kỳ thi và việc cấp
giấy chứng nhận trúng tuyển.
Điều 27: -
Sau khi đã kiểm soát công việc của các Hội đồng thi, Ty Giáo dục làm báo cáo gửi
về Khu Giáo dục với toàn bộ hồ sơ để xin duyệt y kết quả kỳ thi, đồng thời
tranh thủ gửi lên Nha Giáo dục phổ thông một bản báo cáo đầu tiên về kết quả kỳ
thi.
Điều 28: -
Sau khi duyệt y, Khu Giáo dục thông báo cho các Ty Giáo dục biết, đồng thời đúc
kết tình hình kết quả kỳ thi trong toàn Khu và báo cáo lên Nha Giáo dục phổ
thông và Ủy ban Hành chính liên khu.
Ty Giáo dục trực thuộc trung
ương sẽ gửi báo cáo tổng kết kỳ thi lên Nha Giáo dục phổ thông và Ủy ban Hành
chính tỉnh.