BỘ
GIÁO DỤC-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
159-NĐ/LB
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1955
|
NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ
ẤN ĐỊNH CHẾ ĐỘ VÀ THỂ LỆ CẤP HỌC BỔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG QUỐC LẬP CÁC CẤP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC-BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Chiếu Sắc lệnh số 119-SL,
ngày 09-7-1946 thành lập Bộ giáo dục;
Chiếu các Nghị định số 102-NĐ ngày 11-4-1952 và số 316-NĐ ngày 10-10-1952 quy định
chế độ và thể lệ cấp học bổng cho học sinh;
Xét tình hình hiện thời và theo đề nghị của ông Giám đốc Nha Giáo dục phổ
thông.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay bãi bỏ Nghị định số 102-NĐ ngày 11-4-1952 và Nghị định số 316-NĐ ngày
10-10-1952 nói trên. Mục đích của Nghị định này là ấn định chế độ và thể lệ cấp
học bổng cho học sinh các trường phổ thông quốc lập các cấp.
I – CÁC LOẠI
HỌC BỔNG
Điều 2.
– Có ba loại học bổng:
- học bổng toàn phần
- học bổng 2/3
- học bổng 1/3
Học bổng hàng tháng của mỗi loại
và mỗi cấp ấn định như sau:
Loại
học bổng
|
Tiền
trị giá
|
Cấp
1
|
Cấp
2 và 3
|
- học bổng toàn phần
|
-
|
18kg
gạo
|
24kg
gạo
|
- học bổng 2/3
|
-
|
12kg
gạo
|
16kg
gạo
|
- học bổng 1/3
|
-
|
6kg
gạo
|
8kg
gạo
|
II - THẨM QUYỀN
QUÝẾT ĐỊNH HỌC BỔNG
Điều 3.
- Uỷ ban hành chính ra quyết định cấp học bổng cho học sinh các trường (từ cấp
1 đến cấp 3) thuộc tỉnh quản lý tài chính theo đề nghị của Hội đồng học bổng tỉnh
quy định trong điều 10 dưới đây.
Ủy ban hành chính liên khu ra
quyết định cấp học bổng cho học sinh các trường thuộc Liên khu do Trung ương
giao cho Liên khu, theo đề nghị của Hội đồng học bổng liên khu quy định trong
điều 10 dưới đây
Điều 4.
- Những cấp phí về học bổng thuộc thẩm quyền cấp quản lý tài chính nào quyết định
sẽ ghi vào dự toán hàng năm của cấp ấy.
Điều 5.
– Ngoài những cấp phí nói trong điều 4 trên đây, những cấp phí về học bổng do
các đoàn thể hay cá nhân ủng hộ sẽ để thuộc thuộc quyền các Hội đồng học bổng
tính hay liên khu sử dụng, tuỳ theo ý kiến của các đoàn thể hay cá nhân đó muốn
cấp học bổng cho học sinh thuộc cấp nào hoặc trường nào.
III - ĐIỀU KIỆN
HƯỞNG HỌC BỔNG VÀ ĐƠN XIN CẤP HỌC BỔNG.
Điều 6.
- Học bổng chỉ cấp cho học sinh thật nghèo mà cố gắng học tập và có hạnh
kiểm tốt, ưu tiên dành cho con em các gia đình có công với cách mạng và kháng
chiến (tử sĩ, thương binh, bộ đội, cán bộ, chiến sĩ thi đua, v.v …và các gia
đình công nhân và bần cố nông).
Những học sinh là con cán bộ đã
hưởng phụ cấp gia đình thì không được hưởng học bổng toàn phần
Học bổng cấp phát cho từng niên
học một. Hết niên khóa, học sinh nào muốn xin tái cấp, phải làm đơn xin lại
Điều 7.
- Hồ sơ xin cấp học bổng phải gửi đến hiệu trưởng trường và gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Trường hợp xin cấp học bổng lần
đầu:
- Đơn đứng tên cha mẹ học sinh
hay người đỡ đầu;
- Giấy khai gia cảnh: do Uỷ ban
hành chính xã hay khu phố chứng nhận;
- Học bạ hay lời phê của hiệu
trưởng hay giáo viên trong năm học trước
b) Trường hợp xin tái cấp:
- Đơn xin tái cấp có Ủy
ban hành chính xã hay khu phố nhận thực gia cảnh trong năm vừa qua không có gì
thay đổi.
IV - HỘI ĐỒNG
XÉT ĐƠN XIN HỌC BỔNG
A. - Hội đồng
xét sơ bộ đơn xin học bổng tại mỗi trường
Điều 8.
- Tại mỗi trường hàng năm sẽ thành lập một Hội đổng để xét sơ bộ đơn xin học bổng,
thành phần như sau:
a) Hội đồng học bổng tại trường
phổ thông cấp I:
- Hiệu trưởng trường....................................................................................
Chủ tịch
- Một đại biểu Uỷ ban hành chính
xã hay khu phố..................................... Hội viên
- Một đại biểu Nông hội xã (nên
là phụ huynh học sinh).......................... nt
- Một đại biểu phân đoàn giáo dục..............................................................
nt
- Một đại biểu Ban phụ trách thiếu
nhi xã hay khu phố............................. nt
b) Hội đồng học bổng trường phổ
thông cấp 2 và 3:
Đơn xin học bổng của học sinh lớp
nào sẽ do toàn thể học sinh lớp ấy đem ra bình nghị.
Hội đồng quản trị trường sẽ căn
cứ vào kết quả bình nghị của mỗi lớp để xét và đề nghị.
Điều 9. -
Những biên bản bình nghị tại các lớp, những biên bản và đề nghị của Hội đồng
xét sơ bộ đơn xin học bổng tại các trường sẽ gửi tập trung về Hội đồng học bổng
tỉnh hay liên khu kèm theo;
1. – Danh sách học sinh mới xin
cấp học bổng lần đầu được đề nghị xếp theo thứ tự ưu tiên với lý do.
2. – Danh sách học sinh xin tái
cấp học bổng được đề nghị cũng xếp theo thứ tự ưu tiên với lý do.
B - Hội đồng
học bổng tỉnh và Hội đồng học bổng liên khu
Điều 10.
- Tại mỗi tỉnh hay liên khu, hàng năm sẽ thành lập một Hội đồng đề nghị
xét học bổng của Hội đồng học bổng các trường và quyết định việc cấp học bổng,
thành phần như sau:
a)Hội đồng học bổng tỉnh:
- Một đại biểu uỷ ban hành chính
tỉnh .......................................... Chủ tịch
- Trưởng Ty Giáo dục hay đại diện
phó ........................................ Phó chủ tịch
- Một đại biểu giáo viên do Công
đoàn tỉnh đề cử........................ Hội viên
- Một đại biểu Uỷ ban Liên Việt
tỉnh
(nên là phụ huynh học sinh)
............................................................ Hội viên
- Một đại biểu Ban chấp hành Tỉnh
đoàn học sinh
(hoặc Tỉnh đoàn thanh
niên)............................................................ Hội viên
b) Hội đồng học bổng liên khu:
- Một đại biểu Uỷ ban uỷ ban
hành chính liên khu......................... Chủ tịch
- Giám đốc khu Giáo dục hay đại
diện........................................... Phó chủ tịch
- Một đại biểu giáo viên do Công
đoàn
Giáo dục liên khu đề cử...................................................................
Hội viên
- Một đại biểu Uỷ ban Liên Việt
liên khu....................................... Hội viên
Một đại biểu ban chấp hành Khu
đoàn học sinh
(hoặc Khu đoàn thanh
niên)............................................................. Hội viên
Điều 11.
– Hàng năm Hội đồng xét sử sơ bộ xin học bổng mỗi trường, Hội đồng học bổng tỉnh
hay liên khu chỉ họp một lần vào đầu niên học để xét việc cấp học bổng cho cả
niên học, theo giấy triệu tập của Chủ tịch Hội đồng.
Các Ty Giáo dục và Khu giáo dục
phụ trách những công việc chuẩn bị cần thiết để các Hội đồng học bổng tỉnh hay
liên khu họp và phụ trách báo cáo cho cấp trên (Khu hay Bộ) biết tình hình và kết
quả việc xét và cấp học bổng của mỗi niên học.
V – VIỆC TRUẤT,
GIẢM, V.V… HỌC BỔNG GIỮA NIÊN HỌC
Điều 12.
– Giữa niên học, những sự thay đổi về học bổng (truất hay giảm học bổng, thay đổi
học sinh được hưởng học bổng, v.v…) sẽ do Ủy ban hành chính tỉnh hay liên khu
quyết định theo đề nghị của Ty hay Khu giáo dục và căn cứ vào biên bản hoặc tờ
trình của Hội đồng Quản trị hay Hội đồng giáo viên trường.
VI – CÁCH THỨC
TRẢ HỌC BỔNG
Điều 13.
– Học bổng sẽ trả bằng tiền. Giá gạo để lĩnh tiền trả học bổng là giá gạo do Ủy
ban hành chính địa phương ấn định để tính lương tháng cho công chức. Học bổng cấp
cho tám (8) tháng trong mỗi niên học và trả vào đầu mỗi tháng.
VII – HIỆU LỰC
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH NÀY
Điều 14.
– Nghị định này sẽ thi hành bắt đầu từ 01-01-1955 cho toàn thể các trường phổ
thông quốc lập các cấp và các trường trung học, tiểu học công trong toàn quốc.
Đối với các trường tư sẽ có
Thông tư riêng về chế độ học bổng theo tinh thần Nghị định này.
Điều 15.
– Các ông Chánh văn phòng Bộ giáo dục Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông, Chủ tịch
Ủy ban hành chính các liên khu chiếu Nghị định thi hành.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Lê Văn Hiến
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|