ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 16 tháng 7 năm 2008
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30-CT/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY VỀ VIỆC HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Ngày 19 tháng 5 năm 2008, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã có Chỉ thị số 30-CT/TU về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Để triển
khai thực hiện các nội dung của Chỉ thị, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế
hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động học sinh đến
trường để tăng tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học; tích cực phòng chống học sinh
bỏ học giữa chừng, nhất là cấp trung học sơ sở, trung học phổ thông, nhằm thực
hiện bền vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học
cơ sở và tăng hiệu quả đào tạo.
2. Nâng cao chất lượng dạy và học, đặc hiệt là ở
bậc tiểu học và các khối lớp đầu cấp, để phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng
bền vững, góp phần nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Tích cực huy động học
sinh đến trường để nâng cao tỉ lệ dân số trong độ tuổi đi học.
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi đi học ở các cấp, bậc
học trong tỉnh hiện còn rất thấp so với cả nước và khu vực; do đó, cần có kế hoạch,
biện pháp tích cực hơn để huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường, phấn đấu đến
năm 2010 bằng mức trung bình của cả nước. Thực hiện “Tháng hành động vì sự nghiệp
giáo dục”, “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” bằng nhiều việc làm thiết thực,
không phô trương hình thức, nắm chắc số trẻ trong độ tuổi đi học để có kế hoạch
huy động từ thời gian tựu trường (tháng 8 hàng năm).
2. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo, xem đây là biện pháp căn cơ và
lâu dài để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Chỉ thị 30-CT/TU đã xác định “…học
sinh không đi học và bỏ học giữa chừng do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân do học lực yếu, kém đi đến chán, bỏ học là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp
thuộc trách nhiệm ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cần được khắc phục sớm;
các nguyên nhân khác thuộc trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội”. Do đó, trách nhiệm của ngành GD&ĐT trong thời gian tới là tiếp tục lấy
nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục, thông qua đổi mới phương pháp dạy và học;
cải tiến công tác kiểm tra, thi cử làm nhiệm vụ trung tâm.
a. Đối với Sở, Phòng Giáo dục
và Đào tạo:
- Nghiên cứu vận dụng nội dung
chương trình và phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn,
nhất là đối tượng học sinh thiểu năng, chậm tiến bộ, học sinh người dân tộc thiểu
số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn…; có kế hoạch tổ chức lớp học linh hoạt, phù
hợp với vùng có tập quán làm ăn theo mùa vụ. Nghiên cứu áp dụng việc giảm tải
chương trình, nội dung sách giáo khoa theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, tăng cường
dạy tiếng Việt cho học sinh người dân tộc Khmer, Chăm.
Tập trung giải quyết dứt điểm tình
trạng “ngồi nhầm lớp” trong 2 năm học tới, từng bước thu hẹp tỷ lệ học sinh học
tập yếu, kém. Nâng chất lượng giáo dục là một quá trình, nhưng cần có sự tập
trung quyết liệt hơn, phải bắt đầu từ nền tảng là bậc tiểu học và chú ý các lớp
đầu cấp.
Thực hiện tốt nguyên lý “học đi
đôi với hành”; khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học đã được
trang bị, phát huy tự làm đồ dùng dạy học, để làm cho tiết học sinh động và hấp
dẫn người học.
Có kế hoạch tham mưu UBND tỉnh đầu
tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng các phòng chức năng, phòng học bộ môn cho
các trường phổ thông, đặc biệt quan tâm bậc tiểu học. Tích cực hơn nữa xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng trường ra trường, tạo cảnh quan sư phạm,
môi trường thân thiện để thu hút người học. Kết hợp học tập với các hoạt động
phong trào, vui chơi, giải trí trong nhà trường, tạo môi trường giáo dục hấp dẫn
đối với học sinh.
- Phấn đấu hoàn thành công tác phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo tiến
độ; không chạy theo thành tích, gian dối trong trong thi cử, kiểm tra và công
nhận tốt nghiệp. Chú trọng thực hiện công tác hướng nghiệp, triển khai phân luồng
sau cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, giúp học sinh định hướng con đường
học tập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình. Phân luồng phải chú ý đến tạo
điều kiện cho học sinh vào học các loại hình trường, lớp tiếp theo phù hợp; đảm
bảo việc học tập ngoài con đường phổ thông chính quy vẫn mang lại tri thức, kỹ
năng nghề nghiệp để có công ăn, việc làm sau này, thực hiện được mục tiêu “nâng
cao dân trí”.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Trong đó, người thầy đóng
vai trò quyết định đối với kết quả học tập của học sinh; do đó, phải được thường
xuyên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài
ra, cần xây dựng đạo đức nghề nghiệp, tận tụy với công việc; xây dựng lòng yêu
thương học sinh, quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh học tập yếu, kém và
có nguy cơ bỏ học.
Thực hiện tốt chủ trương tinh giản
biên chế, bộ máy; nâng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo; xử lý
nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm chuẩn mực, đạo đức nhà giáo.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra; tiếp tục phát huy thanh tra liên ngành giữa thanh tra nhà nước và
thanh tra GD&ĐT về huy động học sinh đến trường, hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học, để kịp thời tham mưu với cấp ủy, UBND các cấp có biện pháp chỉ đạo
thực hiện tốt hơn công tác này. Ngành GD&ĐT cần tổ chức thanh tra sâu sát
hơn chất lượng học tập của học sinh; đánh giá, xếp loại giáo viên đúng thực chất,
không nể nang; thanh tra thực hiện cuộc vận động “2 không”; tăng cường công tác
tự kiểm tra ở trường học.
- Làm tốt vai trò tham mưu, phối hợp
với cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp để thực hiện các biện pháp
hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học.
b. Đối với các đơn vị trường học:
- Trong các trường học phổ thông,
phải tích cực hưởng ứng cuộc vận động “2 không” và cuộc vận động đổi mới phương
pháp dạy và học nhằm nâng chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm
chính trong việc triển khai cuộc vận động nầy, phải làm thông suốt trong tập thể
sư phạm và cùng quyết tâm thực hiện.
Trong quá trình giáo dục, cần quan
tâm đối tượng học sinh yếu, kém, tránh tình trạng để học sinh “ngồi bên lề lớp
học”, làm tăng nguy cơ bỏ học. Từng trường có biện pháp tổ chức phụ đạo học
sinh yếu kém phù hợp, chú ý hiệu quả. Về lâu dài, phải xem đây là nhiệm vụ bắt
buộc của thầy, cô giáo theo qui định của điều lệ nhà trường phổ thông.
- Thực hiện tốt công tác nắm tình
hình, sớm phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học, xác định nguyên nhân để theo
dõi, giúp đỡ kịp thời bằng nhiều biện pháp từ phía Ban đại diện Cha mẹ học
sinh, thầy cô giáo và bạn bè trong lớp. Giới thiệu để hội khuyến học, các tổ chức
đoàn thể tham gia hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho các đối tượng nầy.
- Chủ động phối hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; tạo điều kiện để cha mẹ học
sinh biết tình hình học tập, đạo đức của con em mình, biết tình hình hoạt động
của nhà trường và những chủ trương, chính sách về công tác giáo dục và đào tạo.
- Đặc biệt quan tâm giữ gìn, nâng
cấp, cải tạo cơ sở vật chất nhà trường, tạo cảnh quan sư phạm; triển khai tốt
các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục thể thao để tạo môi trường
thân thiện, thu hút học sinh.
c. Đối với các sở, ngành liên
quan:
- Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội, hội khuyến học các cấp, các cơ quan thông tin đại
chúng, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của ngành mình, phối hợp chặt chẽ với
ngành GD&ĐT thực hiện tốt việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học theo tinh
thần Chỉ thị số 30-CT/TU.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố phối hợp với
ngành GD&ĐT tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm
trang thiết bị để cải thiện điều kiện học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học.
- Ngành tài chính, ngành GD&ĐT
đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ quản
lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường; bảo đảm kinh phí chi hoạt động tại
trường. Dành nguồn kinh phí chi sự nghiệp tại Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT để
tổ chức các hoạt động tập trung cấp huyện, tỉnh. Kiên quyết không để tình trạng
nợ lương, thực hiện không đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo viên.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc triển khai thực hiện Luật
Giáo dục – 2005, Luật Phổ cập giáo dục, chủ trương xây dựng xã hội học tập:
a. Về nội dung: Tiếp tục quán triệt Luật
Giáo dục, Luật Phổ cập giáo dục trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công
nhân viên ngành giáo dục và đào tạo và ngoài xã hội; trong đó cần nhấn mạnh chủ
trương xây dựng xã hội học tập. Chú ý nêu gương những gia đình vượt khó cho con
em học tập thành đạt; cổ vũ phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu
học… Bên cạnh đó cũng phê phán những người cố tình, thiếu trách nhiệm, cản trở
thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của trẻ em, bắt trẻ em đi lao động sớm, trước
tuổi. Áp dụng các biện pháp chế tài đối với những người thiếu ý thức hoặc cản
trở việc học tập của trẻ em.
Động viên, hướng dẫn cha mẹ học sinh quan tâm đến
việc học tập của con em. Cải tiến hoạt động Ban đại diện Cha mẹ học sinh trong
các trường học, trong đó cần phát huy vai trò của Ban đại diện lớp. Hoạt động của
Ban đại diện Cha mẹ học sinh không nên quá chú trọng vào việc vận động đóng góp
mà phải tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường và thực hiện yêu cầu
“3 biết”: biết tình hình học tập, đạo đức của con em mình để phối
hợp giáo dục; biết tình hình hoạt động và khó khăn của nhà trường để tham gia hỗ
trợ; biết những chủ trương, chính sách về công tác giáo dục và đào tạo để cùng
thực hiện.
b. Về hình thức: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, cơ
quan thông tin đại chúng tăng cường phối hợp tuyên truyền sâu rộng, thường
xuyên, liên tục công tác huy động học sinh đến trường và hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học. Ngoài chuyên mục GD&ĐT thực hiện thường kỳ trên báo An Giang,
Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang; trong các đợt cao điểm như “Tháng hành
động vì sự nghiệp giáo dục”, tựu trường, sau nghỉ Tết Nguyên đán…cần tăng cường
thời lượng tin, bài, phát sóng, đưa những khẩu hiệu cổ động xen kẽ giữa các
chương trình để nhắc nhở học sinh đến trường. Ngành thông tin và truyền thông
thực hiện các cụm panô, áp phích cổ động việc học tập của mọi người, vận động học
sinh đến trường trong thời điểm tựu trường; ngành văn hóa, thể thao và du lịch
xây dựng các chương trình văn hóa văn nghệ cổ động phong trào xã hội học tập,
nhất là ở các vùng nông thôn, vùng có tỉ lệ học sinh bỏ học cao để tuyên truyền.
Ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở phân công từng thành viên phụ trách các đối
tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để tuyên truyền, vận động, giúp đỡ cụ thể, nhất
là trong đợt cao điểm “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”, tựu trường hàng
năm. Trong công tác vận động, tránh xu hướng hành chính hóa, làm qua loa, báo
cáo cho xong trách nhiệm, mà phải quan tâm tìm hiểu đời sống, tâm tư, nguyện vọng
của gia đình và học sinh để có biện pháp vận động, hỗ trợ phù hợp từng đối tượng.
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở
GD&ĐT duy trì hình thức biểu dương học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm, tuyên
dương các nhà tài trợ, mạnh thường quân hỗ trợ tích cực cho công tác GD&ĐT
(2 năm một lần).
4. Triển khai
đồng bộ các chính sách xã hội để hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh không được
đến trường do hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện đồng bộ các chính sách
xã hội, Chương trình xóa đói giảm nghèo - giải quyết việc làm, hỗ trợ sản xuất,
giúp người dân ổn định, nâng cao cuộc sống. Gắn nghĩa vụ học tập với quyền lợi
của người dân, khi thực hiện các chính sách xã hội có xem xét đến việc thực hiện
nghĩa vụ học tập của từng gia đình.
5. Tăng cường
các biện pháp để hạn chế học sinh bỏ học.
Việc vận động học sinh đã bỏ học
trở lại trường là rất khó, nên phải kiên trì, thường xuyên theo dõi, không thỏa
mãn khi thấy học sinh đã trở lại học ngay sau vận động, trong năm cần tập trung
vào đợt cao điểm “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”. Thực hiện phương châm
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội và thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học là chính. Cần theo dõi chặt chẽ đối tượng học
sinh có nguy cơ bỏ học, tạo các điều kiện thuận lợi nhất để học sinh được tiếp
tục đi học, đồng thời vận động ngay khi học sinh mới nghỉ học bằng các hình thức
thích hợp.
Một số biện pháp đã triển khai thực
hiện có hiệu quả cần phát huy là :
- Các cấp chính quyền, đoàn thể
không tổ chức vận động học sinh bỏ học như phát động phong trào một cách chung
chung; cần có kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với chức năng của ngành, đoàn
thể chính trị - xã hội; phân công cán bộ phụ trách địa bàn, đối tượng cụ thể; nắm
chặt tình hình, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thường
xuyên. Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt,
sáng tạo, đạt hiệu quả trong các đợt huy động học sinh đến trường, vận động học
sinh bỏ học trở lại trường; đồng thời phê phán các tổ chức, cá nhân thực hiện
chưa tốt, kém hiệu quả.
- Phát huy việc tổ chức các cuộc vận động hỗ trợ
gia đình khắc phục hoàn cảnh khó khăn, biểu dương gương vượt khó. Vận động
phong trào hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống ở cộng đồng dân cư.
- Phối hợp chặt chẽ giữa đoàn vận động và nhà
trường, theo dõi học sinh đã bỏ học trở lại trường, hạn chế tình trạng “tái bỏ
học”, làm lãng phí công sức.
- Kết hợp giữa hình thức biểu dương gương điển
hình tiên tiến với phê phán người cố tình cản trở việc học tập của người khác,
xử phạt hành chính theo Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Chính quyền các cấp, các ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương
trình triển khai thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU và Kế hoạch này từ năm học
2008-2009. Những ngành có yêu cầu phối hợp thì xây dựng kế hoạch liên ngành,
liên tịch, phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể, thực hiện sơ, tổng kết kịp
thời.
Sở GD&ĐT chịu trách nhiểm tổ
chức triển khai Kế hoạch này đến tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân
viên trong ngành từ đầu năm học 2008-2009; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các chuyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế
hoạch này; lồng ghép việc sơ, tổng kết thực hiện Kế hoạch trong sơ kết học kỳ
I, tổng kết năm học với yêu cầu chung là tạo bước chuyển biến rõ nét trong việc
huy động học sinh đến trường và giảm dần tình trạng học sinh bỏ học./.
Nơi nhận:
- Bộ
GD-ĐT (VP1, VP2);
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên Giáo TU;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo AG, Phân xã AG;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Hội Cựu Giáo chức tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|