ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Lạng Sơn,ngày 14
tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2022 ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày
22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Thông tư số 51/2018/TT-BTC ngày
23/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 343/BGDĐT-ĐANN ngày
26/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề xuất kế hoạch triển khai Đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 955/BGDĐT-ĐANN ngày
11/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm
2022 của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia và đề xuất Kế hoạch triển khai tại đơn vị.
II. MỤC TIÊU
Đổi mới căn bản việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; tiếp tục triển khai chương trình dạy
và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng
ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu học tập, làm việc, giao tiếp, hội nhập; tăng cường
năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập quốc tế, góp phần
vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ
cho giáo dục phổ thông (GDPT) vào năm 2025.
III. NHIỆM VỤ
1. Triển
khai chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu
1.1. Triển khai chương
trình dạy và học ngoại ngữ bậc mầm non
Tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ
cho trẻ mầm non, các huyện, thành phố triển khai chương trình làm quen với ngoại
ngữ ở mẫu giáo ở những cơ sở giáo dục theo nhu cầu học tập của gia đình trẻ.
Triển khai áp dụng Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo
theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chương trình làm quan với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.
- Tổ chức dạy tiếng Anh tại 40
cơ sở giáo dục mầm non, với 250 lớp và khoảng 5.800 trẻ theo chương trình trẻ mầm
non làm quen với tiếng Anh (theo hình thức xã hội hóa).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố hướng dẫn triển khai chương
trình đối các cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo điều kiện tổ chức.
1.2. Đối với giáo dục phổ
thông
Chỉ đạo việc triển khai dạy học
ngoại ngữ ở các bậc học, cấp học đáp ứng yêu cầu về năng lực, phẩm chất cho học
sinh; đa dạng các hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường phổ thông, cụ thể
như sau:
- Cấp tiểu học dạy các chương
trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp
2 ở 35 trường, 200 lớp, 1.000 học sinh (chương trình trẻ làm quen với tiếng
Anh; kinh phí xã hội hóa).
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành ở
lớp 4 và lớp 5 tại 253/253 trường (100%), 29.000 học sinh.
+ Tiếng Anh lớp 3 theo Chương
trình GDPT 2018 tại 253/253 trường (100%), 14.000 học sinh lớp 3.
- Cấp trung học cơ sở (THCS) dạy
các chương trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh 7 năm tại 120/224
trường có cấp THCS (53,6%), 17.000 học sinh THCS (36,9%).
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành tại
138/224 trường có cấp THCS (61,6%), 17.500 học sinh lớp 7 - 9 (38,0%).
+ Tiếng Anh lớp 6 theo chương
trình GDPT 2018 tại 224/224 trường có cấp THCS (100%), 11.500 học sinh THCS
(25,0%).
- Cấp trung học phổ thông
(THPT) dạy các chương trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh 7 năm tại 30/30 trường
có cấp THPT (100%), 21.500 học sinh THCS (93,5%).
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành tại
12/30 trường có cấp THPT (40,0%), 1.500 học sinh (6,5%).
+ Tiếng Anh lớp 10 theo chương
trình GDPT 2018 tại 30/30 trường có cấp THPT (100%), 7.800 học sinh lớp 10
(33,9%).
- Dạy Toán và các môn khoa học
bằng tiếng Anh cho đội tuyển thi Toán bằng tiếng Anh cho học sinh THPT, THCS.
- Tổ chức học tiếng Trung Quốc
cấp THCS, THPT:
+ Ngoại ngữ 1 cho 90 học sinh
chuyên tại Trường THPT Chuyên Chu Văn An.
+ Ngoại ngữ tại 02 trường, 300
học sinh thuộc huyện Lộc Bình; khuyến khích các huyện/thành phố, các trường
THPT mở rộng dạy ngoại ngữ 2 tiếng Trung Quốc cho học sinh.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho 300 giáo viên (5 lớp).
1.3. Giáo dục nghề nghiệp
Triển khai các chương trình đào
tạo ngoại ngữ cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, đảm bảo yêu cầu về
chuẩn đầu ra sinh viên.
- Triển khai đào tạo sinh viên
sư phạm tiếng Anh trình độ cao đẳng với khoảng 50 sinh viên, gồm có các nội
dung:
+ Chương trình cao đẳng sư phạm
tiếng Anh;
+ Chương trình bổ trợ tiếng
Anh.
- Triển khai chương trình tiếng
Anh cho sinh viên sư phạm không chuyên ngữ, với khoảng 450 sinh viên.
- Triển khai Chương trình tiếng
Trung Quốc cho sinh viên:
+ Chương trình cao đẳng tiếng
Trung Quốc với 620 sinh viên;
+ Chương trình ngoại ngữ 2 tiếng
Trung Quốc cho 40 sinh viên sư phạm Tiếng Anh.
2. Kiểm
tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá về
ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông theo định hướng đổi mới GDPT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo triển
khai, bổ sung ngân hàng câu hỏi về kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách về ngoại ngữ và khảo thí ngoại ngữ; tăng cường tập huấn cho giáo
viên về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Hợp tác với các cơ sở tổ chức
thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập trong tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực
giáo viên theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Áp dụng kiểm tra đánh giá
năng lực ngoại ngữ của giáo viên, học sinh trên máy tính và trực tuyến khi đáp ứng
yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất.
3. Phát triển
đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức
3.1. Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ
Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông. Phấn đấu đến hết năm 2022 có
65% số giáo viên dạy tiếng Anh cấp tiểu học, 75% giáo viên dạy tiếng Anh cấp
THCS đạt năng lực bậc 4; 50% giáo viên dạy tiếng Anh cấp THPT, trường cao đẳng
đạt bậc 5 về ngoại ngữ.
- Bố trí giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy học ngoại ngữ theo các cấp học và
trình độ đào tạo, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.
- Củng cố và phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và
chuyên ngành bằng ngoại ngữ. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư
phạm cho giáo viên phổ thông.
- Tăng cường công tác tự bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên ngoại ngữ nhằm khắc phục hạn chế về chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên.
- Bố trí giáo viên ngoại ngữ
chưa đạt chuẩn năng lực, hạn chế về chuyên môn vào những vị trí việc làm phù hợp
năng lực bản thân.
- Bồi dưỡng các chương trình
cho giảng viên, giáo viên tiếng Anh, cụ thể:
+ Bồi dưỡng năng lực tiếng Anh
cho 150 giáo viên phổ thông;
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho 300 giáo viên tiếng Anh phổ thông;
+ Bồi dưỡng các modul môn tiếng
Anh theo Chương trình GDPT 2018 cho 100% giáo viên tiếng Anh.
+ Đào tạo nâng chuẩn trình độ đại
học cho giáo viên tiểu học, THCS.
+ Khuyến khích giáo viên THPT,
giảng viên tiếng Anh học sau đại học.
3.2. Bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ cho đội ngũ công chức, viên chức
- Thực hiện bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ cho 100 công chức viên chức các cơ quan quản lý nhà nước.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ cho 100
giáo viên không chuyên ngữ.
4. Điều kiện
dạy và học ngoại ngữ
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và các điều kiện bổ trợ dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, cụ thể:
- Xây dựng, khai thác hệ thống học
liệu trực tuyến mở về ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông; tiếp tục tổ chức dạy học
trên truyền hình; tập huấn giáo viên về khả năng truy cập, khai thác nguồn học
liệu mở một cách hiệu quả.
- Tăng cường trang thiết bị cần
thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ, ưu tiên
các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tham gia chương trình bồi dưỡng,
tăng cường năng lực quản lý CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc triển
khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ do Bộ GDĐT tổ chức.
- Bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên,
giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ; ưu tiên việc bồi
dưỡng đối với giảng viên sư phạm ngoại ngữ, giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học,
giáo viên tại các khu vực khó khăn.
5. Xây dựng
môi trường dạy và học ngoại ngữ, truyền thông về dạy học ngoại ngữ
Tăng cường công tác truyền
thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp, các ngành liên quan
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; cung cấp thông tin kịp thời
về dạy học ngoại ngữ đến toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức xã hội về lợi ích
của việc dạy và học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu hội nhập; thu hút sự quan tâm,
đóng góp của cộng đồng cho công tác dạy và học ngoại ngữ.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù
hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ của tỉnh.
- Xây dựng môi trường dạy học
ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu
công việc và hỗ trợ kết nối việc làm. Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, sáng tạo về ngoại ngữ.
- Phát động các phong trào học
và sử dụng ngoại ngữ bằng nhiều hình thức; xây dựng các chương trình ngoại ngữ,
các hoạt động sử dụng ngoại ngữ, dạy ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin,
truyền thông đại chúng, dạy học trên truyền hình tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ
cho nhiều đối tượng khác nhau.
6. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ
Tăng cường công tác xã hội hóa
trong dạy học ngoại ngữ tạo sự đồng thuận, phối hợp, huy động nguồn lực của hệ
thống chính trị, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối cho công tác dạy
học ngoại ngữ.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học
ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng
CNTT.
- Khuyến khích và phát huy cơ
chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ.
- Phát huy vai trò của các
trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm soát chất lượng dạy học
của các trung tâm ngoại ngữ.
7. Nâng cao
hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Đề án ngoại ngữ
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án ngoại ngữ.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý về
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Đề án ngoại ngữ và kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Đề án.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện Đề án ngoại ngữ.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá các đơn vị triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trên địa bàn.
Kiểm tra việc dạy học ngoại ngữ tại các đơn vị trường học, các trung tâm ngoại
ngữ - tin học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ngoại ngữ.
IV. KINH PHÍ
1. Tổng
kinh phí
Tổng kinh phí năm 2022 là 60.494
triệu đồng (sáu mươi tỉ bốn trăm chín mươi bốn triệu đồng), trong
đó:
- Kinh phí chương trình, sách
giáo khoa, tài liệu dạy, học liệu: 21.114 triệu đồng.
- Kinh phí cho kiểm tra, đánh
giá: 7.600 triệu đồng.
- Kinh phí phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên: 5.500 triệu đồng.
- Kinh phí cho điều kiện dạy và
học ngoại ngữ: 4.150 triệu đồng.
- Kinh phí cho xây dựng môi trường
dạy và học ngoại ngữ, kiểm tra giám sát: 21.880 triệu đồng.
2. Dự kiến
nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí dự kiến đề nghị
cấp từ Trung ương: 3.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí dự kiến của địa
phương: 4.570 triệu đồng.
- Nguồn thu dự kiến từ các cơ sở
giáo dục, nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn xã hội
hóa khác: 52.924 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục kèm
theo Kế hoạch này).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Kiểm tra, giám sát,
sơ kết, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo từng năm, từng giai
đoạn; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp phù
hợp với kế hoạch chung.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Đề án.
5. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo thống nhất nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về các chương trình, đề án, kế hoạch
đổi mới công tác dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa
bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập, tạo môi trường học tập thuận lợi cho việc dạy
và học ngoại ngữ.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án;
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của địa phương,
định kỳ báo cáo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn bao đam đồng bộ, phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp tham gia tích cực, tăng cường truyền
thông về Đề án, nâng cao ý thức cộng đồng về dạy học ngoại ngữ.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện/TP;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX(NTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|