ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 07
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 6, LỚP 10 CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ NĂM HỌC 2024-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú; Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là Quy
chế tuyển sinh); Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học; Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 29/8/2023
của UBND tỉnh về việc quy định vùng tạo nguồn đào tạo nhân lực cho các dân tộc
để tuyển sinh thêm vào trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 các trường phổ thông
dân tộc nội trú (PTDTNT) năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể
như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Tuyển sinh học sinh dân tộc
thiểu số (DTTS) đã hoàn thành chương trình tiểu học (đối với tuyển sinh vào lớp
6); tốt nghiệp chương trình THCS (đối với tuyển sinh vào lớp 10) có nguyện vọng
vào học các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh.
- Tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cho vùng đồng bào DTTS và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng Quy chế tuyển
sinh và các văn bản quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Công tác tuyển sinh phải đảm
bảo chính xác, công bằng, khách quan, phản ánh đúng chất lượng giáo dục học
sinh nhà trường và địa phương.
II. Tuyển
sinh vào lớp 6 và lớp 10 trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Tuyển
sinh vào lớp 6
1.1. Đối tượng tuyển sinh
a) Học sinh là người DTTS mà bản
thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở
lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
- Xã, phường, thị trấn khu vực
III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
- Xã, phường, thị trấn khu vực
II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
b) Học sinh là người DTTS rất
ít người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Chứt, Ơ Đu, Ngái,
Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ được quy định tại Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển
sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên DTTS rất ít
người.
c) Học sinh là người dân tộc
Kinh mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt
khó khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh
trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới.
d) Trường hợp học sinh thuộc đối
tượng tuyển sinh quy định tại mục a, mục b, mục c nhỏ hơn quy mô của trường
PTDTNT trên địa bàn, các đơn vị thực hiện theo Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND
ngày 29/8/2023 của UBND tỉnh về việc quy định vùng tạo nguồn đào tạo nhân lực
cho các dân tộc để tuyển sinh thêm vào trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
1.2. Địa bàn, chỉ tiêu tuyển
sinh và tỉ lệ tuyển sinh
- Học sinh thuộc địa bàn huyện,
thị xã, thành phố nào thì đăng ký dự tuyển vào trường PTDTNT THCS thuộc địa
phương đó.
- Chỉ tiêu tuyển sinh của các
trường PTDTNT THCS (theo Phụ lục I đính kèm).
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố quy định tỷ lệ tuyển sinh ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn và các địa bàn
khác trên toàn huyện; đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan trong quá trình
triển khai thực hiện.
1.3. Hồ sơ dự tuyển
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
- Căn cứ hợp pháp để xác nhận
thông tin về cư trú.
- Học bạ cấp tiểu học hoặc các
hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ.
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên
do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
1.4. Phương thức tuyển sinh, chế
độ ưu tiên và tuyển thẳng
a) Phương thức tuyển sinh:
Thực hiện theo 02 vòng
Vòng 1: Thẩm định các điều
kiện dự tuyển
- Điều kiện về hồ sơ: Thuộc đối
tượng tuyển sinh, trong độ tuổi quy định và có hồ sơ hợp lệ.
- Điều kiện về kết quả đánh giá
giáo dục và xếp loại giáo dục: Ở tất cả các lớp 1, 2, 3, 4, 5 học sinh phải
hoàn thành chương trình lớp học (theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định đánh giá học sinh tiểu học
và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm
theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT, không thuộc đối tượng phải được hướng dẫn,
giúp đỡ, đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học).
Vòng 2: Tổ chức theo
phương thức xét tuyển hoặc kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá năng lực học
sinh đã qua vòng 1. Đối với các trường PTDTNT THCS có số học sinh đăng kí vào học
lớp 6 nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương thì có thể tổ chức theo phương thức kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh
giá năng lực học sinh.
b) Chế độ ưu tiên
- Chế độ cộng điểm ưu
tiên thực hiện cho từng nhóm đối tượng theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT
ngày 03/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học
cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông được quy định như sau: Nhóm đối tượng 1
cộng 1,5 điểm, Nhóm đối tượng 2 cộng 1,0 điểm và Nhóm đối tượng 3 cộng 0,5 điểm.
- Những học sinh có nhiều chế độ
ưu tiên khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại ưu tiên cao nhất.
c) Tuyển thẳng
- Học sinh là người DTTS rất ít
người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Chứt, Ơ Đu, Ngái, Brâu,
Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học
tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên DTTS rất ít người.
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển
sinh đạt giải cấp tỉnh trở lên về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
1.5. Cách tính điểm tuyển sinh
a) Điểm kiểm tra định kỳ của
05 năm học tiểu học
Thực hiện đánh giá theo Thông
tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
điểm kiểm tra định kỳ mỗi năm học của học sinh là điểm trung bình cộng các bài
kiểm tra định kỳ cuối năm học đó của các môn: Toán, Tiếng Việt (đối với lớp 1,
2, 3, 4); Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (đối với lớp 5).
b) Điểm xét tuyển và nguyên
tắc xét tuyển
- Điểm xét tuyển là tổng điểm
các loại điểm sau: Tổng số điểm tính theo kết quả xếp loại giáo dục và đánh giá
giáo dục của 05 năm học tiểu học; điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên.
- Nguyên tắc xét tuyển: Căn cứ
điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu giao; trường hợp xét
đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục
xét các chỉ số phụ; các chỉ số phụ do Hội đồng tuyển sinh quy định theo đúng
quy chế, đảm bảo sự công bằng cho học sinh.
c) Nguyên tắc xét tuyển kết
hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh
- Cách tính điểm tuyển sinh
theo phương thức xét tuyển kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh:
+ Điểm tuyển sinh theo phương
thức xét tuyển kết hợp kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh (ĐTS) bao gồm các
loại điểm sau: Trung bình cộng các điểm kiểm tra định kỳ mỗi năm học của
05 năm học tiểu học (ĐTBKTĐK); Trung bình cộng các điểm kiểm tra năng lực của
hai môn Toán và Tiếng Việt (ĐTBKTNL); Điểm ưu tiên (ĐUT).
+ Công thức tính điểm tuyển
sinh như sau:
ĐTS=
|
ĐT BKTĐK + (ĐTBKTNL x 2) + ĐUT
|
3
|
- Nguyên tắc xét tuyển theo
phương thức kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh: Căn cứ điểm tuyển
sinh, xét từ cao xuống thấp theo chỉ tiêu tuyển sinh; trường hợp xét đến chỉ
tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm tuyển sinh bằng nhau thì tiếp tục xét
các chỉ số phụ; các chỉ số phụ do Hội đồng tuyển sinh quy định theo đúng quy chế,
đảm bảo sự công bằng cho học sinh.
1.6. Hội đồng tuyển sinh, duyệt
kết quả tuyển sinh
Các phòng Giáo dục và Đào tạo
tham mưu và trình UBND cấp huyện thành lập hội đồng tuyển sinh đối với trường
PTDTNT cấp huyện, thành phần bao gồm:
a) Hội đồng xét tuyển (vòng
1) bao gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện, lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục
và đào tạo, lãnh đạo trường PTDTNT và lãnh đạo các phòng, ban cấp huyện có liên
quan.
b) Hội đồng xét tuyển; xét tuyển
kết hợp kiểm tra năng lực học sinh (vòng 2) bao gồm: Lãnh đạo UBND cấp
huyện, lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo, lãnh đạo trường
PTDTNT và các giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và nghiệp vụ trong
công tác tuyển sinh.
c) Phương thức xét tuyển kết hợp
kiểm tra năng lực học sinh được thành lập với các hội đồng: ra đề và in sao;
coi kiểm tra; chấm bài kiểm tra; phúc khảo bài kiểm tra. Phương thức xét tuyển
kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh: thực hiện kiểm tra, đánh giá
02 môn: Toán và Tiếng Việt với thời lượng cho mỗi môn là 60 phút. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các Hội đồng được áp dụng theo Quy chế thi hiện hành.
c) Thời gian tuyển sinh
Các Hội đồng tuyển sinh hoàn
thành công tác tuyển sinh trước ngày 06/7/2024.
2. Tuyển
sinh vào lớp 10
- Tuyển sinh vào lớp 10 các trường
PTDTNT trung học phổ thông được tổ chức thực hiện theo Kế hoạch số 67/KH-UBND
ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh về việc tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông
năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ tiêu tuyển sinh (theo
Phụ lục II đính kèm).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai và tổ chức thực hiện
công tác tuyển sinh vào lớp 10 đối với các trường PTDTNT cấp tỉnh theo kế hoạch
của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng
Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh vào lớp 10 các trường PTDTNT cấp tỉnh và lớp 6 các trường
PTDTNT THCS các huyện, thị xã, thành phố theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền nhằm thông tin kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch về mục đích,
ý nghĩa về những nội dung cơ bản liên quan đến công tác tuyển sinh vào các trường
PTDTNT năm học 2024-2025, nhất là những vấn đề có tính chất đổi mới để tạo sự đồng
thuận cao trong xã hội.
- Giải quyết những có khó khăn,
vướng mắc trong công tác tuyển sinh do các cơ quan, đơn vị đề xuất.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ vào các Kế hoạch tuyển
sinh của UBND tỉnh, chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu văn bản triển
khai thực hiện Kế hoạch tuyển sinh trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt;
chỉ đạo công tác tổ chức tuyển sinh nghiêm túc, hiệu quả, đúng quy định.
- Phê duyệt kết quả tuyển sinh
của các trường PTDTNT THCS cấp huyện.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, chính quyền các cấp địa phương
triển khai tuyên truyền, phổ biến các quy định về công tác tuyển sinh. Thanh
tra, kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các trường PTDTNT cấp huyện.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đoàn thể, chính quyền các cấp ở địa phương triển khai tuyên truyền, phổ
biến các quy định về công tác tuyển sinh đối với các trường PTDTNT THCS. Chỉ đạo
các đơn vị, trường học tổ chức quán triệt quy chế, kế hoạch, phương án tuyển
sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh được biết để
thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Tham mưu văn bản triển khai
thực hiện Kế hoạch tuyển sinh trường PTDTNT THCS cấp huyện trình UBND huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt; triển khai thực hiện công tác tuyển sinh nghiêm túc,
hiệu quả, đúng quy định.
- Chỉ đạo các trường tiểu học trên
địa bàn phối hợp với trường PTDTNT THCS huyện, thị xã, thành phố hoàn thành các
loại hồ sơ học sinh đúng thời gian quy định để học sinh đăng ký dự tuyển; hướng
dẫn, hỗ trợ học sinh đăng ký và đối chiếu hồ sơ tuyển sinh theo quy định.
- Báo cáo, trình UBND huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt kết quả tuyển sinh của trường PTDTNT cấp huyện trước
ngày 06/7/2024.
4. Các trường phổ thông dân
tộc nội trú
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh
cụ thể của nhà trường; thông báo rộng rãi đến học sinh và cha mẹ học sinh các
thông tin liên quan về tuyển sinh, đặc biệt là quy định về điều kiện dự tuyển,
thời hạn đăng ký, địa bàn và phương thức tuyển sinh.
- Tổ chức quán triệt quy chế, kế
hoạch, phương án tuyển sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh được biết để thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, trường học có liên quan hoàn thành các loại hồ sơ học sinh đúng thời gian
quy định để học sinh đăng ký dự tuyển sinh; hướng dẫn, hỗ trợ học sinh đăng ký
và đối chiếu hồ sơ tuyển sinh theo quy định.
- Báo cáo kết quả tuyển sinh của
nhà trường về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp THCS), Sở
Giáo dục và Đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp THPT) trước ngày 12/7/2024.
- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo
quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh
vào lớp 6, lớp 10 các trường phổ thông dân tộc nội trú năm học 2024-2025 trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển
khai thực hiện; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về UBND tỉnh
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Các trường PTDTNT cấp tỉnh (do Sở GDĐT gửi);
- Phòng Giáo dục và Đào tạo (do UBND cấp huyện gửi);
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, TTCN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Ng_10b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH TUYỂN MỚI LỚP 6 NĂM HỌC 2024 - 2025 CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ - TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/5/2024 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Tên trường
|
Kế hoạch năm học 2024 - 2025
|
Số học sinh lớp 6 tuyển mới
|
Số lớp 6 tuyển mới
|
Tổng số lớp toàn trường
|
1
|
Trường PT DTNT - THCS TP Buôn
Ma Thuột
|
35
|
1
|
4
|
2
|
Trường PT DTNT - THCS thị xã
Buôn Hồ
|
35
|
1
|
4
|
3
|
Trường PT DTNT - THCS huyện
Ea H'leo
|
35
|
1
|
4
|
4
|
Trường PT DTNT - THCS Krông
Búk
|
35
|
1
|
4
|
5
|
Trường PT DTNT - THCS Krông
Năng
|
35
|
1
|
4
|
6
|
Trường PT DTNT - THCS Ea Súp
|
35
|
1
|
4
|
7
|
Trường PT DTNT - THCS Buôn
Đôn
|
35
|
1
|
4
|
8
|
Trường PT DTNT - THCS Cư
M'gar
|
35
|
1
|
4
|
9
|
Trường PT DTNT - THCS Krông
Ana
|
35
|
1
|
4
|
10
|
Trường PT DTNT - THCS Cư Kuin
|
35
|
1
|
4
|
11
|
Trường PT DTNT - THCS Krông
Bông
|
35
|
1
|
4
|
12
|
Trường PT DTNT - THCS Lắk
|
35
|
1
|
4
|
13
|
Trường PT DTNT - THCS Krông Pắc
|
35
|
1
|
4
|
14
|
Trường PT DTNT - THCS Ea Kar
|
35
|
1
|
4
|
15
|
Trường PT DTNT - THCS M'Drắk
|
35
|
1
|
4
|
|
Tổng cộng
|
525
|
15
|
60
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH TUYỂN MỚI LỚP 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/5/2024 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Kế hoạch năm học 2024 - 2025
|
Số học sinh lớp 10 tuyển mới
|
Số lớp 10 tuyển mới
|
Tổng số lớp toàn trường
|
1
|
Trường THPT DTNT N'Trang Lơng
|
210
|
6
|
18
|
2
|
Trường THPT DTNT Đam San
|
210
|
6
|
18
|
|
Tổng cộng
|
420
|
12
|
36
|