ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
25 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chế độ chính sách hỗ trợ học
sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số
1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
27/VBHN-BGDĐT ngày 23/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
05/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 về ban hành quy chế hoạt động trường phổ thông
dân tộc bán trú;
Căn cứ Thông tư
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế hoạt động
trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT
ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường tiểu
học;
Căn cứ Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định khoảng
cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về
nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định
số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 /7/2016 của Chính phủ thực hiện trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-UBND
ngày 22/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm
2025 định hướng đến năm 2030; Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 21/5/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về bổ sung nội dung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 định
hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 22/02/2021;
Căn cứ Kết luận số 195-KL/TU
ngày 15/4/2021 Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú
(PTDTNT), phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
giai đoạn 2021-2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát triển hệ thống trường
PTDTNT, PTDTBT nhằm tăng tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số được chăm sóc,
giáo dục trong trường PTDTNT, PTDTBT, đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng
bào dân tộc thiểu số; góp phần đào tạo nguồn cán bộ và nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục, phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII.
2. Yêu cầu
Việc phát triển các trường
PTDTNT, PTDTBT phải dựa trên tình hình thực tế của mỗi trường và địa phương; phải
đảm bảo theo các quy định, các điều kiện để thành lập các trường PTDTNT, PTDTBT
và thống nhất với Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2021-2025, phù hợp với tiến trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp
với quy hoạch chung của các xã, thị trấn, của các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh.
Việc thành lập các trường
PTDTNT, PTDTBT phải tạo điều kiện tốt hơn cho việc dạy và học của mỗi nhà trường,
đảm bảo sự đồng thuận cao của nhân dân, của chính quyền địa phương huy động được
sự vào cuộc của tất cả các đơn vị có liên quan để thực hiện hoàn thành các mục
tiêu theo kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mở rộng quy mô, mạng lưới trường
PTDTNT, PTDTBT nhằm tăng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số được chăm sóc, giáo dục
tại trường PTDTNT, PTDTBT từ 9,4% lên 20,5% (20.903/101.908 học sinh), góp phần
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng giáo dục, chăm sóc học sinh người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội, đặc biệt khó khăn.
Trong giai đoạn tiếp theo tiếp
tục rà soát, chuyển đổi các trường không nằm trong kế hoạch này để tiếp tục mở
rộng quy mô, mạng lưới trường PTDTNT, PTDTBT.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với trường PTDTNT
- Thực hiện chuyển đổi
03 trường PTDTNT cấp THCS thành trường PTDTNT liên cấp THCS-THPT, nhằm tăng tỷ lệ
học sinh dân tộc thiểu số học trong trường PTDTNT từ 5,1% lên 6,5%
(3.070/47.068 học sinh), đáp ứng nhu cầu của con em đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn.
- Từ năm 2021: Chuyển đổi Trường
PTDTNT THCS huyện Chiêm Hoá thành trường PTDTNT THCS-THPT Chiêm Hoá, Trường
PTDTNT THCS huyện Hàm Yên thành trường PTDTNT THCS-THPT Hàm Yên và Trường
PTDTNT THCS huyện Na Hang thành trường PTDTNT THCS-THPT Na Hang.
- Trong giai đoạn tiếp theo Sở
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân các huyện tiếp tục rà soát thực trạng, quy mô số lượng, trường, lớp,
nguồn vốn, nhu cầu của nhân dân, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chuyển
đổi các trường PTDTNT THCS còn lại thành trường PTDTNT liên cấp THCS-THPT, đảm
bảo phù hợp tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2.2. Đối với trường PTDTBT
- Thực hiện chuyển đổi
26 trường phổ thông thành trường PTDTBT, (trong đó 04 trường sáp nhập, 22 trường
chuyển đổi), nhằm tăng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học trường PTDTBT từ
8,1% lên 20,3% (17.865/87.882 học sinh).
- Năm 2021: Chuyển đổi 05 trường
phổ thông thành trường PTDTBT.
- Năm 2022: Chuyển đổi 07 trường
phổ thông thành trường PTDTBT.
- Năm 2023: Chuyển đổi 14 trường
phổ thông thành trường PTDTBT.
(Lộ
trình thực hiện chuyển đổi theo biểu số 01 gửi kèm)
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Đối với
trường PTDTNT
1.1. Đầu tư xây dựng:
142 phòng ở nội trú; 34 phòng học; 45 phòng học bộ môn; 02 nhà tập đa năng; 04
nhà công vụ cho giáo viên, công trình vệ sinh, nước sạch cho 03 trường PTDTNT
THCS chuyển đổi thành trường PTDTNT liên cấp THCS-THPT.
(Chi
tiết theo biểu số 02 gửi kèm)
1.2. Mua sắm 13 danh mục
trang thiết bị dạy học thiết yếu (thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế, máy
tính, máy chiếu…) còn thiếu cho 03 trường PTDTNT THCS chuyển đổi thành trường
PTDTNT liên cấp THCS-THPT.
(Chi
tiết theo biểu biểu số 03 kèm theo)
1.3. Mua sắm 24 danh mục
trang thiết bị, đồ dùng thiết yếu phục vụ công tác nội trú còn thiếu (thiết bị,
đồ dùng cho nhà ăn, phòng ở nội trú…) cho 03 trường PTDTNT THCS chuyển đổi
thành trường PTDTNT liên cấp THCS-THPT.
(Chi
tiết theo biểu số 04 kèm theo)
1.4. Chi trả chế độ
chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cho 03 trường PTDTNT THCS
chuyển đổi thành trường PTDTNT liên cấp THCS-THPT (Cán bộ quản lý, giáo
viên: Hưởng phụ cấp ưu đãi 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp trách nhiệm 0,3
mức lương cơ sở/tháng; học sinh: Hưởng học bổng 80% mức lương cơ sở/tháng).
(Chi
tiết theo biểu số 05 kèm theo)
2. Đối với
trường PTDTBT
2.1. Đầu tư xây dựng:
369 phòng ở bán trú; 29 nhà ăn, nhà bếp; 64 công trình vệ sinh, nước sạch; 236
phòng học thông thường và phòng học bộ môn, cho 26 trường phổ thông chuyển đổi
thành trường PTDTBT.
(Chi
tiết theo biểu số 06 kèm theo)
2.2. Mua sắm 13 danh mục
trang thiết bị dạy học thiết yếu (thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế, máy
tính, máy chiếu…) còn thiếu, cho 26 trường phổ thông chuyển đổi thành trường
PTDTBT.
(Chi
tiết theo biểu số 07 kèm theo)
2.3. Mua sắm 27 danh mục
trang thiết bị, đồ dùng thiết yếu (thiết bị, đồ dùng cho nhà ăn, phòng ở bán
trú…) phục vụ công tác bán trú còn thiếu, cho 26 trường phổ thông chuyển đổi
thành trường PTDTBT.
(Chi
tiết theo biểu số 08 kèm theo)
2.4. Chi trả chế độ
chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cho 26 trường phổ thông
chuyển đổi thành trường PTDTBT (Cán bộ quản lý, giáo viên: Hưởng phụ cấp ưu
đãi 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp trách nhiệm 0,3 mức lương cơ sở/tháng;
học sinh: Hỗ trợ tiền ăn 40% mức lương cơ sở/tháng; tiền ở 10% mức lương cơ sở/tháng,
hỗ trợ mua sắm dụng cụ thể thao, tủ thuốc 150 nghìn đồng/năm/học sinh).
(Chi
tiết theo biểu số 09 kèm theo)
3. Kế hoạch
kinh phí thực hiện
Nguồn vốn thực hiện kế hoạch: 520.453
triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương
(theo Nghị quyết số 88/2019/QH14): 335.034 triệu đồng, chiếm 64,4%, chia
ra:
+ Đầu tư xây dựng: 272.780 triệu
đồng.
+ Mua sắm thiết bị dạy học: 59.229
triệu đồng.
+ Mua sắm thiết bị phục vụ công
tác nội trú: 3.025 triệu đồng.
- Nguồn vốn tỉnh: 141.569
triệu đồng, chiếm 27,2%, chia ra:
+ Đầu tư xây dựng: 64.914 triệu
đồng.
+ Mua sắm trang thiết bị dạy học:
19.238 triệu đồng.
+ Mua sắm thiết bị phục vụ công
tác nội trú, bán trú : 23.454 triệu đồng.
+ Chi trả chế độ chính sách cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cho học sinh trường PTDTNT THCS-THPT: 33.963
triệu đồng.
- Nguồn vốn huyện: 43.850
triệu đồng, chiếm 8,4%, chia ra:
+ Đầu tư xây dựng: 24.941 triệu
đồng (đối ứng xây dựng các công trình).
+ Chi trả chế độ chính sách cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường PTDTBT: 18.909 triệu đồng.
(Chi
tiết theo biểu số 10 kèm theo)
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng
và ý nghĩa của việc phát triển trường PTDTNT, PTDTBT trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh dân tộc thiểu số và đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi
trong thời kỳ mới; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều
đóng góp cho việc phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số; học sinh dân tộc
thiểu số có hoàn cảnh có khăn vươn lên trong học tập tạo sức lan tỏa trong toàn
ngành và xã hội.
2. Nâng
cao vai trò lãnh đạo của cấp Ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội trong việc triển khai và huy động các nguồn lực xây dựng trường
PTDTBT, PTDTNT.
Hàng năm, Ủy ban dân dân các
huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng ban chuyên môn có liên quan
rà soát thực trạng, lập kế hoạch đầu tư, bố trí các nguồn vốn và thực hiện các
giải pháp trong việc xây dựng trường PTDTBT, PTDTNT một cách hiệu quả, phù hợp
với địa phương nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
3. Tập
trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số
Chỉ đạo các đơn vị trường học,
trường PTDTNT, PTDTBT thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số; giáo dục học
sinh lòng tự tôn dân tộc, ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bản sắc
dân tộc thiểu số; tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, phù hợp đối tượng học
sinh DTTS; đa dạng hóa các hình thức giáo dục, chú trọng các hoạt động trải
nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học
sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh
DTTS; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS ở trường
PTDTNT, PTDTBT; chú trọng việc dạy học 2 buổi/ngày và các giờ tự học buổi tối
trong khu nội trú, bán trú. Thực hiện các giải pháp huy động học sinh tiểu học
lớp 3, 4, 5 ở các điểm trường lẻ về học và ở bán trú tại điểm trường chính, nhằm
tăng tỷ lệ học sinh bán trú và nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Thực hiện
hiệu quả công tác tuyển sinh vào các trường PTDTNT, PTDTBT
Thực hiện rà soát đối tượng
trong vùng tuyển sinh đề xuất chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tham
mưu tổ chức thi và xét duyệt học sinh nội trú, bán trú đảm bảo đúng đối tượng,
khách quan, công bằng, kịp thời theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
Củng cố, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Tổ chức rà soát, bố trí đủ số lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho các trường PTDTNT, PTDTBT theo quy
định đảm bảo cơ cấu, chất lượng đội ngũ đáp ứng mục tiêu giáo dục; tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên trường PTDTNT, PTDTBT về
tiếng dân tộc thiểu số, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đặc thù, giáo dục ngoài
giờ chính khóa, công tác học sinh nội trú, bán trú; đặc điểm tâm lí học sinh
DTTS, tư vấn tâm lí học đường, giáo dục văn hóa dân tộc; giáo dục bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, phòng chống xâm hại
tình dục và bạo lực học đường; đẩy mạnh tổ chức hoạt động thao giảng, thăm lớp
dự giờ, hội thảo trao đổi sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá trong trường và với các trường PTDTNT, PTDTBT.
6. Thực hiện
tốt chính sách đối với người dạy và người học
Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp
thời các chế độ, chính sách đối với người dạy, người học và các trường chuyên
biệt, trường ở vùng DTTS miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo đúng quy định.
7. Xây dựng
cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường theo quy định của trường PTDTNT, PTDTBT.
- Xây dựng các phòng học, phòng
học bộ môn, các phòng chức năng, nhà ở bán trú, nhà ăn, nhà bếp, công trình vệ
sinh, nước sạch, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các nhà trường trong lộ
trình xây dựng trường PTDTBT, PTDTNT giai đoạn 2021-2025 đảm bảo theo đúng quy
định của trường PTDTNT và PTDTBT.
- Tích cực huy động, lồng ghép
các nguồn tài chính hợp pháp để đầu tư hiệu quả đảm bảo phù hợp với quy mô trường,
lớp.
- Rà soát, thống kê cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học hiện có; tu bổ, sửa chữa tài sản, thiết bị còn sử dụng
được; thanh lý tài sản, thiết bị hư hỏng không sử dụng; lập danh mục tài sản,
thiết bị cần được trang cấp theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia để có kế
hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo
đúng quy định, đảm bảo hiệu quả; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung kịp thời các nội dung phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; hàng
năm tổng hợp nhu cầu nguồn vốn trung ương, địa phương thực hiện kế hoạch, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo
dục và Đào tạo các huyện tăng cường công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số trong các PTDTNT, PTDTBT.
- Tổ chức tuyên dương tập thể,
cá nhân có nhiều đóng góp cho việc phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số; học
sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh có khăn vươn lên trong học tập.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết việc triển khai kế hoạch
hằng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổng hợp những vướng mắc,
phát sinh của các sở, ngành, địa phương để tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét chỉ đạo kịp thời.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Căn cứ Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh nguồn kinh phí của tỉnh thực hiện kế hoạch, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
4. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí định mức biên chế sự nghiệp
trong các trường PTDTNT, PTDTBT theo đúng quy định hiện hành nhằm đáp ứng yêu cầu
tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường
PTDTNT, PTDTBT.
5. Ban
Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ngành, và Ủy ban nhân dân các huyện phân bổ, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nguồn vốn đầu tư Tiểu dự án 1: “Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường PTDTNT, PTDTBT và xoá mù chữ cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số” của Dự án 5: Phát triển giáo dục và đào tạo theo Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi giai đoạn 2021-2030 đảm bảo tính khả thi, theo các quy định hiện
hành của Luật ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc về nhiệm vụ, mục đích tạo nguồn
đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, tính chất chuyên biệt của trường PTDTNT,
PTDTBT.
6. Ủy ban
nhân dân huyện
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển trường PTDTNT, PTDTBT trên địa bàn theo lộ
trình đảm bảo hiệu quả.
- Ưu tiên quỹ đất, giải phóng mặt
bằng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, công trình phụ trợ cho trường
PTDTNT, PTDTBT đảm bảo phát triển bền vững, ổn định, phù hợp với quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo; các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các giải pháp huy động
học sinh tiểu học lớp 3, 4, 5 ở các điểm trường lẻ về học và ở bán trú tại điểm
trường chính, nhằm tăng tỷ lệ học sinh bán trú cấp tiểu học, đảm bảo đáp ứng đầy
đủ các điều kiện về thành lập, tổ chức hoạt động của trường PTDTBT theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ lộ trình chuyển đổi
thành lập các trường PTDTBT chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng, ban có
liên quan lập hồ sơ thành lập trường PTDTBT, tổ chức thẩm định điều kiện, trình
thành lập trường PTDTBT và quyết định việc thành lập trường PTDTBT theo quy định.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn của
huyện đầu tư xây dựng các hạng mục công trình theo kế hoạch; đảm bảo điều kiện
về đội ngũ: Bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho các PTDTNT,
PTDTBT nhằm đáp ứng công tác giảng dạy và quản lý học sinh nội trú, bán trú
theo quy định.
- Đảm bảo các chế độ, chính
sách cho cán bộ, giáo viên các trường PTDTNT, PTDTBT và học sinh nội trú, bán
trú để các trường PTDTNT, PTDTBT tổ chức tốt việc ăn, ở, sinh hoạt và học tập
cho học sinh nội trú, bán trú. Định kỳ, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
hệ thống trường PTDTNT, PTDTBT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các cấp, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ động đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Sở: GDĐT, TC, KHĐT, NV;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên khối NC-TH;
- Lưu: VT, KGVX (Tuyên).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|