ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TRƯỜNG HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG GẮN VỚI Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 85/QĐ-TTg
ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình y tế trường
học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định về y tế trường học;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 32/TTr-SGDĐT ngày 15/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, nâng cao năng lực hệ
thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, chuyên biệt
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) gắn kết với hệ thống y tế cơ sở nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em mầm non, học sinh (sau đây gọi chung là học sinh).
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận
thức, vai trò trách nhiệm của các cấp, ngành, đoàn thể, tăng cường sự hiểu biết
của cán bộ ngành Y tế, Giáo dục, của học sinh và huy động sự chủ động tham gia
của phụ huynh học sinh, cộng đồng vào việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em, học
sinh.
Chỉ tiêu:
- 100% UBND các cấp kiện toàn
Ban chỉ đạo công tác y tế trường học hoặc bổ sung nhiệm vụ cụ thể về y tế trường
học cho Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cùng cấp; hàng năm xây dựng kế hoạch và bố
trí kinh phí triển khai thực hiện công tác y tế trường học trên địa bàn.
- 100% các trường học kiện toàn
Ban chăm sóc sức khỏe học sinh, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên
và tổ chức họp tối thiểu 01 lần/học kỳ.
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 80% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
2.2. Mục tiêu 2: Đảm bảo điều
kiện về con người thực hiện công tác y tế trường học, tăng cường cơ chế phối hợp
giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục trong thực hiện công tác y tế trường học gắn
với y tế cơ sở.
- 100% cơ sở giáo dục có nhân
viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công
nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng
dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương.
- 100% trung tâm y tế cấp huyện;
trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
- 100% huyện/thành phố có cơ chế
phối hợp giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục về công tác y tế trường học gắn với
y tế cơ sở.
- 100% cơ sở giáo dục và trạm y
tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học.
- 100% cán bộ phụ trách công
tác y tế trường học và cán bộ quản lý được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
quản lý về y tế trường học.
- 100% nhân viên y tế trường học
trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở được bồi dưỡng về công tác y tế trường học
dành cho từng đối tượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2.3. Mục tiêu 3: Đảm bảo điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí thực hiện công tác y tế trường
học
- 100% các trường học có phòng
y tế riêng, đảm bảo diện tích, có đầy đủ giường, trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp
cứu thông thường, thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi, có vị trí thuận lợi cho
việc sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- 90% phòng học đạt yêu cầu về
chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux); 80% trường học phổ thông bố trí bàn ghế
bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật
(nếu có).
- 100% các trường học có bến ăn
nội trú, bán trú phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất về an toàn thực phẩm, phòng, chống
bệnh truyền nhiễm.
- 100% trường học có đủ nhà vệ
sinh, bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh theo quy định.
- 100% trường học cung cấp đủ
nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất
lượng theo quy định.
- 100% các trường học sử dụng
nguồn kinh phí trích lại từ bảo hiểm y tế dành cho chăm sóc sức ban đầu đối với
học sinh.
2.4. Mục tiêu 4: Đẩy mạnh công
tác chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh, triển khai có hiệu quả chương trình y
tế trong các cơ sở giáo dục
- 100% trường học thực hiện kiểm
tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 80% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh.
- 100% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.
- 100% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường và căng tin trường học: Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định; xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 70% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường có sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn; 100% sữa và
các sản phẩm từ sữa sử dụng trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Củng cố
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo về công tác y tế trường học
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ
đạo công tác y tế trường học các cấp với đủ các thành phần theo quy định để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch
đưa chỉ tiêu về y tế trường học, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh vào chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ban chăm sóc sức khỏe học sinh
tại các trường học thường xuyên được kiện toàn, củng cố đảm bảo đủ các thành phần,
duy trì sinh hoạt định kỳ, bảo đảm mối quan hệ tốt giữa nhà trường với học
sinh, phụ huynh để triển khai nhiệm vụ, chính sách, chế độ chăm sóc sức khỏe
cho học sinh.
2. Rà soát,
sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế trường học tại các cơ sở giáo dục
2.1. Đối với cơ sở giáo dục
công lập
Căn cứ số nhân viên y tế chuyên
trách tại các trường học đã được tuyển dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức sắp xếp
lại theo hướng:
- Ưu tiên bố trí nhân viên
chuyên trách y tế trường học đối với các trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục phổ
thông có nhiều cấp học; cơ sở giáo dục có vị trí ở xa trạm y tế cấp xã, cơ sở
khám chữa bệnh (những nơi y tế cơ sở không thể can thiệp, chăm sóc y tế kịp thời
cho học sinh).
- Đối với cơ sở giáo dục không
sắp xếp, bố trí được nhân viên chuyên trách y tế trường học: thực hiện phân
công nhân viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp
đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai
công tác y tế trường học.
2.2. Các cơ sở giáo dục ngoài
công lập chủ động bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học hoặc ký hợp đồng
với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học
theo quy định.
2.3. Phân công cán bộ thuộc trạm
y tế cấp xã theo dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực
hiện công tác y tế trường học đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn, nhất là
đối với những cơ sở giáo dục không có nhân viên chuyên trách y tế trường học.
3. Thực hiện
hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học gắn với y tế
cơ sở
Xây dựng kế hoạch phối hợp liên
ngành hằng năm giữa ngành Giáo dục - Y tế - Lao động, Thương binh và Xã hội;
phân công rõ đầu mối, trách nhiệm cụ thể về công tác y tế trường học, chăm sóc,
bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phát huy vai trò của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia công tác y tế trường học.
4. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm
công tác y tế trường học.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục,
cán bộ trạm y tế cấp xã.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, cơ sở y tế về công tác
y tế trường học.
5. Tiếp tục
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và huy động xã hội hóa về y tế trường
học trong các cơ sở giáo dục
- Rà soát, cải tạo nâng cấp, bổ
sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học phù hợp với
thực tế của từng cấp học và diễn biến tình hình dịch bệnh liên quan đến học
sinh.
- Khuyến khích hệ thống y tế
ngoài công lập tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh
trong các cơ sở giáo dục.
- Huy động đầu tư của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp cho công tác y tế trường học, tập trung vào một số lĩnh vực:
dinh dưỡng học đường, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế trường học.
6. Triển
khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh và toàn xã hội về chính sách y tế trường học trong
các cơ sở giáo dục
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục truyền thông về phòng, chống bệnh tật học đường, công tác đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các trường học và phổ biến kiến thức trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng chuyên trang “Y tế học
đường” trên cổng thông tin giao tiếp điện tử của Sở Y tế: tạo cơ sở dữ liệu để
thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin kết quả các nghiên cứu điều tra về bệnh tật
học đường, sức khỏe học sinh.
- Tổ chức tuyên truyền trực tiếp
tại các trường học về hướng dẫn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe phù hợp với các lứa
tuổi, cấp học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục
dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người quản
lý, nhân viên y tế trường học, học sinh thông qua các giờ học chính khoá, hoạt
động ngoại khoá, các lớp tập huấn, bồi dưỡng.
- Cung cấp sách, tài liệu về bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cho tủ sách và phòng đọc của các trường phù hợp với từng
cấp học.
III. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (lồng
ghép tối đa với các chương trình, đề án liên quan) và phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định pháp luật.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại
Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán, tổng hợp chung
vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh;
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch,
tổng hợp báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh theo quy định.
- Rà soát, tham mưu trang bị cơ
sở vật chất, thiết bị để bảo đảm điều kiện để triển khai hiệu quả công tác y tế
trường học.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng
thực đơn, chế biến suất ăn sẵn cho trường học.
- Chỉ đạo các các cơ sở giáo dục
chủ động phối hợp với cơ sở y tế xây dựng quy chế phối hợp thực hiện công tác y
tế trường học.
- Hướng dẫn lồng ghép việc thực
hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án khác liên quan (Đề án bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh để nâng cao sức khỏe,
dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025,
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch có liên quan).
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hỗ trợ chuyên môn cho công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về
phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức
khỏe sinh sản ở học sinh; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở về công tác y tế trường học; tăng cường
công tác quản lý ATTP đối với các bếp ăn tập thể trong trường học; kiểm tra đo
lường xét nghiệm, theo dõi các tiêu chuẩn về nước sạch, môi trường, điều kiện
phòng học.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế hàng
năm phối hợp với các đơn vị, trường học xây dựng quy chế phối hợp thực hiện
công tác y tế trường học; tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh tại
các cơ sở giáo dục; tổ chức đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh
không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh.
- Xây dựng chuyên trang “Y tế học
đường” trên cổng thông tin giao tiếp điện tử của Sở Y tế tạo cơ sở dữ liệu để
thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin kết quả các nghiên cứu điều tra về bệnh tật
học đường, sức khỏe học sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ công tác y
tế trường học theo Kế hoạch số 9364/KH-UBND ngày 23/11/2017 của UBND tỉnh về việc
điều chuyển nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe học sinh các trường THCS, THPT, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên–Dạy nghề cấp huyện về Trạm Y tế cấp xã đảm nhiệm.
- Tăng cường hoạt động tuyên
truyền, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học. Trong đó đặc biệt chú trọng
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục các bếp ăn tập thể có tổ chức bữa
ăn học đường phục vụ học sinh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định, đảm bảo kiến thức và sức khỏe của người
trực tiếp chế biến thực phẩm trong chế biến, vận chuyển, bảo quản, sử dụng thực
phẩm và phụ gia thực phẩm.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế
biến suất ăn sẵn cho trường học.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác y tế trường học gắn với
việc thực hiện Luật Trẻ em, các chương trình, dự án về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục.
4. Sở Nội
vụ
Căn cứ số lượng biên chế được
giao cho ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2025, căn cứ Đề án vị trí việc làm
tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thi tuyển biên chế trường học theo
quy định. Đề xuất các cơ chế, chính sách đảm bảo chế độ cho cán bộ y tế trường
học.
5. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Thực hiện hướng dẫn các cơ sở
giáo dục thu, chi từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế học sinh theo quy định.
6. Sở Tài
chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân
sách địa phương.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành Giáo dục thực hiện công tác tuyên
truyền về Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025.
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục và kịp thời đưa tin, phản ánh các nội dung về việc triển khai thực
hiện y tế trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch của
UBND tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện. Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện
Chương trình tại địa phương.
- Bố trí kinh phí theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường
học và thực hiện mục tiêu của Chương trình.
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương
trình; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học theo quy định.
- Giao phòng Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện/thành
phố ban hành kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc về công tác y tế
trường học trên địa bàn; ban hành quy chế phối hợp giữa ngành Giáo dục, Trung
tâm Y tế, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội
Phối hợp với ngành Giáo dục,
ngành Y tế, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền;
tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các Hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung,
nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn
với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị- xã hội và các địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao có trách nhiệm ban hành chương trình, kế hoạch
để thực hiện Chương trình y tế trường học; định kỳ hàng năm có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để
tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan cấp trên theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- Chủ tịch,
- Các PCT UBND tỉnh ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ HỌC ĐƯỜNG
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG GẮN VỚI Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Tt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
|
Mua sắm cơ sở vật chất, trang
bị dụng cụ, thuốc, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển khai công tác
y tế trường học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
huyện/thành phố
|
Sở Tài chính; Sở Y tế
|
Hàng năm
|
2.
|
Xây dựng các công trình nước
sạch đảm bảo nước sinh hoạt cho các nhà trường
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
huyện/thành phố
|
Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp;
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
3.
|
Bảo trì, bảo dưỡng, quản lý tốt
nhà vệ sinh các trường học, bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh theo quy định.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
huyện/thành phố
|
Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp;
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
4.
|
Rà soát hệ thống đèn chiếu
sáng tại các trường học, để đảm bảo các phòng học có độ rọi không dưới 300
Lux
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
huyện/thành phố
|
Sở Y tế; Sở tài chính
|
Hàng năm
|
5.
|
Rà soát, sửa chữa, mua sắm
bàn ghế đảm bảo theo nhóm chiều cao của học sinh các cấp học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
các huyện/thành phố
|
Sở Y tế; Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
6.
|
Tổ chức kiểm tra sức khỏe học
sinh đầu năm học; Tổ chức đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh
không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
huyện/thành phố; Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
7.
|
Tuyển dụng đủ nhân viên y tế
trong các trường học
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Năm 2025
|
8.
|
Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ
chức quản lý về y tế trường cho cán bộ phụ trách công tác y tế trường học
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
9.
|
Bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế
cơ sở
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
10.
|
Tuyên truyền trực tiếp tại
các trường học về hướng dẫn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe phù hợp với các lứa tuổi,
cấp học
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
11.
|
Tuyên truyền về kế hoạch thực
hiện chương trình; Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục truyền thông “Y tế học
đường” trên các phương tiện truyền thông; trên cổng thông tin giao tiếp điện
tử của Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
12.
|
Cung cấp sách, tài liệu về bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho tủ sách và phòng đọc của các
trường phù hợp với từng cấp học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Y tế; Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
13.
|
Thẩm định cấp giấy phép an
toàn vệ sinh thực phẩm cho các bếp ăn tập thể
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
14.
|
Kiểm tra đo lường, xét nghiệm,
theo dõi các tiêu chuẩn về nước sạch, môi trường.
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|
15.
|
Kiểm tra đo lường, theo dõi
điều kiện phòng học (bàn ghế, ánh sáng..).
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Tài chính
|
Hàng năm
|