ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ XÓA MÙ CHỮ GIAI ĐOẠN
2015-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là
Nghị quyết 29).
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014
của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày
04/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm
tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi; Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 20/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi; Quyết định số 26/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ
trưởng và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ
cập giáo dục trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày
31/8/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy hoạch tổng thể phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 09/7/2012 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa
mù chữ cho người lớn; Chương trình hành động số 35-CT/TU ngày 15/01/2014 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 29;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ giai đoạn
2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Kế thừa kết quả và kinh nghiệm công tác phổ cập
giáo dục các cấp học và xóa mù chữ, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống của
công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Không ngừng đưa ra các biện pháp, giải pháp đảm
bảo phổ cập bền vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nâng
cao chất lượng xóa mù chữ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
với ngành giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
các cấp học và xóa mù chữ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao; xóa
mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở người lớn.
- Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi
- Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học: 100%.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày: Trên
90% đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao; trên 95% đối với vùng còn lại.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo
dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi): trên 90% đối với vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với các vùng còn lại; 100% số trẻ 5 tuổi
dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần: Trên 90% đối
với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với vùng
còn lại.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo tuổi thể nhẹ cân
(cân nặng) và thấp còi (chiều cao): dưới 10%.
- 100% giáo viên được hưởng chế độ chính sách
theo quy định hiện hành.
- Giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ số lượng theo
quy định hiện hành.
- 100% giáo viên dạy lớp mầm non 5 tuổi đạt chuẩn
trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có 75% trở lên đạt trình độ trên chuẩn.
- 100% các trường có đủ phòng học cho lớp mầm
non 5 tuổi theo quy định.
- 100% các lớp mầm non 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ
đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với máy tính
để học tập.
- Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch
và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu; sân
chơi có đồ chơi ngoài trời.
2.2. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học
- Huy động trên 99,8% trẻ 06 tuổi vào học lớp một,
tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%; tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương
trình tiểu học hàng năm đạt trên 95%.
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định, duy
trì ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- 100% các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 14 xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt tỷ lệ 10%.
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ
đào tạo, trong đó trên 60% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
2.3. Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở
a) Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2:
- 100% các xã, phường, thị trấn duy trì tỉ lệ
thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ
sở hàng năm đạt ít nhất 90%; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Huy động 98% trở lên học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở (2 hệ). Đối với xã
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động 90% trở
lên.
b) Đến năm 2020, phấn đấu có 100% đơn vị xã, phường,
thị trấn trở lên đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3:
- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ
15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt ít nhất 95%; đối với các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%.
- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ
15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp hàng năm đạt ít nhất 90%; đối với
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Đối với giáo viên: 100% giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn trình độ đào tạo. Trong đó, trên 65% giáo viên có trình độ đạt trên
chuẩn.
2.4. Xóa mù chữ
- 100% xã, phường, thị trấn duy trì vững chắc
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; trên 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt chuẩn
biết chữ mức độ 2; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 95% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt chuẩn biết chữ mức
độ 2.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền
về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương,
mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành
công tác phổ cập từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu phổ cập giáo dục vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương để chỉ đạo thực hiện.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành,
đoàn thể, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục – đào tạo để thực hiện có hiệu
quả cao kế hoạch công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo
phổ cập giáo dục các cấp.
- Chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở cấp huyện, cấp xã nhằm đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu của Kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập
trên địa bàn, giao trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện
công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở các cấp
nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác điều tra, cập nhật và quản lý phổ cập giáo dục các cấp học.
2. Tăng cường huy động học sinh, trẻ em năm
tuổi đến lớp
- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các giải pháp để
nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh ra lớp đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều
kiện thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức rà soát tất cả học sinh,
trẻ trong độ tuổi phổ cập tại các xã đạt chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc,
xây dựng kế hoạch để từng bước củng cố vững chắc kết quả phổ cập.
- Tiếp tục tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa
mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng; rà soát, sắp xếp
các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học
sinh hết tuổi 11 được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách của nhà nước, đối với học sinh; chú trọng phát triển các loại hình trường,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở những nơi có điều kiện thành lập nhằm
tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
theo mục tiêu Nghị quyết đề ra.
- Có các giải pháp đảm bảo huy động 100% học
sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình mầm non vào lớp 1 và 100% học sinh 5 tuổi
hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống các trường,
lớp đảm bảo phù hợp để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho học
sinh và giáo viên (phòng học bộ môn, ăn, nghỉ, đồ chơi, dùng dạy học,…) tại các
trường để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, trẻ ra lớp nhằm nâng cao tỷ lệ
chuyên cần và tỷ lệ trẻ, học sinh đi học.
3. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và
xóa mù chữ
- Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, phù hợp với
tình hình của từng địa phương theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt vừa
phù hợp với yêu cầu phát triển lâu dài của các cấp học và yêu cầu phổ cập giáo
dục. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực hiện đổi mới giáo dục.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ lên lớp của
giáo viên; tổ chức đa dạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục trong và ngoài
nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường phụ
đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, kiểm tra việc thực hiện các quy định và
văn bản hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học
sinh; thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp và đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng; thực hiện
nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh bảo đảm sát đối tượng, đúng thực chất.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung
tâm. Thực hiện đầy đủ nội dung của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018
phù hợp với các đối tượng học sinh theo đặc trưng các vùng miền; dựa trên chuẩn
của chương trình giáo dục phổ thông, xây dựng các chương trình môn học hay các
chủ đề tự chọn phù hợp với nhu cầu và điều kiện tổ chức giáo dục của địa
phương; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ
tuổi của trẻ, học sinh và yêu cầu của xã hội hiện đại, truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý phổ cập giáo dục, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ và nhân viên sử dụng
tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm quản lý phổ cập giáo dục –
chống mù chữ; thường xuyên cập nhật dữ liệu, khai thác có hiệu quả phần mềm quản
lý phổ cập giáo dục chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo trang cấp để có chỉ
đạo và tổ chức thực hiện tốt hơn; sử dụng hệ thống biểu mẫu phổ cập giáo dục từ
phần mềm.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học
- Hằng năm rà soát, sắp xếp lại các điểm trường
nhỏ lẻ đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý và tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường,
lớp học, ưu tiên các trường vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ,
học sinh đến trường; từng bước xóa phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng đủ phòng học
an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho các trường mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa và theo các tiêu chí trường đạt
chuẩn Quốc gia.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng, thực hiện tốt đề án xã hội học tập và công tác xóa
mù chữ.
- Thực hiện sáp nhập các trường tiểu học và
Trung học cơ sở có quy mô nhỏ thành trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở.
- Tăng cường đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi,
trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng chất lượng dạy – học; thường
xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết
bị dạy học tại các trường.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phổ
cập giáo dục và xóa mù chữ
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất
lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ lồng
ghép thông qua các kỳ thanh tra, kiểm tra chuyên môn, thường xuyên ở các đơn vị
nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra hệ thống văn bản
chỉ đạo, hồ sơ phổ cập, đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của
Ban chỉ đạo phổ cập các cấp.
- Hằng năm thành lập các đoàn kiểm tra và công
nhận phổ cập giáo dục từ tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Chủ động lồng ghép các Chương trình, Đề án, Dự
án và huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và xóa mù chữ.
- Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
xã hội đầu tư phát triển trường, lớp học và trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch và có giải pháp thích hợp
huy động sự đóng góp của nhân dân cùng với việc hỗ trợ của ngân sách Nhà nước để
xây dựng trường, lớp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu
với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, hằng năm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ
cập trung học cơ sở và xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu với UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo
phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ cấp tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với
yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập và xóa mù chữ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm tốt công
tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên,
hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.
- Quy định chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá tổng
hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo
dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành
liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm lồng ghép, huy động các
nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
nhằm mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ,
duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm
thiết bị dạy học và thực hiện các chế độ chính sách phục vụ cho công tác chống
mù chữ - phổ cập giáo dục và chính sách cho cán bộ, giáo viên theo quy định.
4. Sở Nội vụ:
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo định
mức biên chế sự nghiệp trong các trường mầm non, phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu
tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và duy trì kết quả phổ
cập giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng đủ cán bộ, giáo viên ở các cơ sở
giáo dục, cơ sở đào tạo, chú trọng củng cố, tăng cường bộ máy quản lý giáo dục ở
các cấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch quỹ đất cho các cơ
sở giáo dục, cơ sở đào tạo ở các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, công tác phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia. Hướng dẫn các trường lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận,
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các trường theo đúng quy định.
6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội
thực hiện công tác phổ cập và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em; chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính
sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền
và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
và xóa mù chữ cho người lớn.
8. Trường Đại học Tân Trào: Phối hợp với
ngành giáo dục và đào tạo đào tạo giáo viên trình độ đại học để nâng cao trình
độ đào tạo của giáo viên mầm non và phổ thông theo đúng lộ trình đã đề ra.
9. Hội Khuyến học tỉnh:
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tuyên
truyền huy động các đối tượng phổ cập ra lớp, vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ
các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc văn hóa, học
nghề…
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng mô
hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học
tập”.
10. UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho cả
giai đoạn và từng năm để thực hiện đạt mục tiêu công tác xóa mù chữ - phổ cập
giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn.
- Hằng năm, huy động, lồng ghép và bố trí kinh
phí để thực hiện các hoạt động của công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục đảm
bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các đoàn thể: Phối hợp với các sở, ngành tăng cường tuyên truyền, vận
động hội viên và nhân dân tham gia công tác phổ cập giáo dục và xóa chữ.
Hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
của đơn vị cả giai đoạn và phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm;
định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và
Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ động gửi văn bản đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch. PCTVX;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh (P/hợp);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Thành viên BCĐPC GD tỉnh; (T/hiện)
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường Đại học Tân Trào;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên VX, TC, QH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|