ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 07
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2023
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày
22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Thông tư số 51/2018/TT-BTC ngày
23/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Quyết định số 2080/QĐ- TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 343/BGDĐT-ĐANN ngày
26/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề xuất kế hoạch triển khai Đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 606/BGDĐT-ĐANN ngày
25/02/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề xuất Kế hoạch triển khai Đề án
Ngoại ngữ Quốc gia năm 2023 tại đơn vị.
II. MỤC TIÊU
Tăng cường đổi mới căn bản việc
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; tiếp tục triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu học tập, làm việc, giao tiếp, hội
nhập; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập
quốc tế, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tạo nền tảng
phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông (GDPT) vào năm 2025.
III. NHIỆM VỤ
1. Triển
khai chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu
1.1. Triển khai chương
trình dạy và học ngoại ngữ bậc mầm non
Nghiêm túc thực hiện các quy định
tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.
Tiếp tục triển khai và tổ chức
thực hiện chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ em mẫu giáo ở những khu vực
thuận lợi, đảm bảo các điều kiện theo quy định và trên tinh thần tự nguyện của
gia đình trẻ. Duy trì 40 cơ sở giáo dục mầm non, với 250 lớp và khoảng 6.000 trẻ
theo học; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng của việc học
tiếng Anh, vận động phụ huynh cho trẻ làm quen với tiếng Anh.
1.2. Đối với giáo dục phổ
thông
Chỉ đạo việc triển khai dạy học
ngoại ngữ ở các bậc học, cấp học đáp ứng yêu cầu về năng lực, phẩm chất cho học
sinh; đa dạng các hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường phổ thông, cụ thể
như sau:
- Cấp tiểu học dạy các chương
trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp
2 ở 35 trường, 200 lớp, 1.000 học sinh (chương trình trẻ làm quen với tiếng
Anh; kinh phí xã hội hóa).
+ Tiếng Anh lớp 3 theo Chương
trình GDPT 2018 tại 252/252 trường có cấp tiểu học (100%), 15.000 học sinh lớp
3.
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành ở
lớp 4 và lớp 5 tại 252/252 trường có cấp tiểu học (100%), 29.000 học sinh.
- Cấp trung học cơ sở (THCS) dạy
các chương trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh 7 năm tại 100/224
trường có cấp THCS (45%), 44.800 học sinh THCS (10%).
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành tại
142/224 trường có cấp THCS (63%), 19.500 học sinh lớp 8 - 9 (40%).
+ Tiếng Anh lớp 6, 7 theo
chương trình GDPT 2018 tại 224/224 trường có cấp THCS (100%), 25.000 học sinh
THCS (50%).
- Cấp trung học phổ thông
(THPT) dạy các chương trình tiếng Anh:
+ Tiếng Anh 7 năm tại 34/34 trường
có cấp THPT (100%), 14.500 học sinh THCS (65%).
+ Tiếng Anh 10 năm hiện hành tại
17/34 trường có cấp THPT (50%), 1.000 học sinh (5%).
+ Tiếng Anh lớp 10 theo chương
trình GDPT 2018 tại 34/34 trường có cấp THPT (100%), 7300 học sinh lớp 10 (100%).
- Tổ chức học tiếng Trung Quốc
cấp THCS, THPT:
+ Ngoại ngữ 1 là tiếng Trung Quốc
cho 150 học sinh chuyên tại Trường THPT Chuyên Chu Văn An, THPT Việt Bắc, Hoàng
Văn Thụ.
+ Ngoại ngữ 2 là tiếng Trung Quốc:
khuyến khích các phòng GDĐT huyện, thành phố tổ chức dạy tại các trường có cấp
THCS, nhất là các trường địa bàn biên giới.
1.3. Giáo dục nghề nghiệp
Triển khai các chương trình đào
tạo ngoại ngữ cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, đảm bảo yêu cầu về
chuẩn đầu ra sinh viên.
- Triển khai chương trình tiếng
Anh cho sinh viên sư phạm không chuyên ngữ/ ngoài sư phạm, với khoảng 30 sinh
viên.
- Triển khai Chương trình tiếng
Trung Quốc cho sinh viên:
+ Chương trình cao đẳng tiếng
Trung Quốc với 220 sinh viên;
+ Chương trình ngoại ngữ 2 tiếng
Trung Quốc cho 20 sinh viên sư phạm Tiếng Anh.
- Triển khai chương trình dạy
tiếng Anh tại 50% đối tượng học chương trình GDTX cấp THPT.
2. Kiểm
tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá về
ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông theo định hướng đổi mới GDPT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo triển
khai, bổ sung ngân hàng câu hỏi về kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách về ngoại ngữ và khảo thí ngoại ngữ; tăng cường tập huấn cho giáo
viên về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Hợp tác với các cơ sở tổ chức
thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập trong tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực
giáo viên theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Áp dụng kiểm tra đánh giá
năng lực ngoại ngữ của giáo viên, học sinh trên máy tính và trực tuyến khi đáp ứng
yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất.
3. Phát triển
đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức
3.1. Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên dạy ngoại ngữ
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông. Phấn đấu đến hết năm 2023 có
80% số giáo viên dạy tiếng Anh cấp tiểu học, 85% giáo viên dạy tiếng Anh cấp
THCS đạt năng lực bậc 4 trở lên; 40% giáo viên dạy tiếng Anh cấp THPT, trường
cao đẳng đạt bậc 5 trở lên1.
- Bố trí giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy học ngoại ngữ theo các cấp học và
trình độ đào tạo, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.
- Củng cố và phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và
chuyên ngành bằng ngoại ngữ. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư
phạm cho giáo viên phổ thông.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên ngoại ngữ nhằm khắc phục hạn chế về chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên.
- Bố trí giáo viên ngoại ngữ
chưa đạt chuẩn năng lực, hạn chế về chuyên môn vào những vị trí việc làm phù hợp
năng lực bản thân.
- Bồi dưỡng các chương trình
cho giảng viên, giáo viên tiếng Anh, cụ thể:
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho 300 giáo viên tiếng Anh phổ thông (theo kinh phí của Đề án Ngoại ngữ Quốc
gia);
+ Triển khai bồi dưỡng theo
kinh phí Đề án ngoại ngữ của tỉnh cho 360 giáo viên về phương pháp dạy ngoại ngữ
theo nhu cầu địa phương.
+ Triển khai tập huấn về đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử
dụng thiết bị dạy học ngoại ngữ.
+ Bồi dưỡng các modul môn tiếng
Anh theo Chương trình GDPT 2018 cho 100% giáo viên tiếng Anh.
+ Đào tạo nâng chuẩn trình độ đại
học cho giáo viên tiểu học, THCS.
+ Khuyến khích giáo viên THPT,
giảng viên tiếng Anh học sau đại học.
3.2. Bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ cho đội ngũ công chức, viên chức
Xây dựng chương trình chi tiết
các lớp trình bộ bậc 2 và bậc 3 tiếng Anh theo hướng dẫn tại Thông tư số
28/2021/TT-BGDĐT ngày 20/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành, hoặc chương trình bồi
dưỡng tiếng Trung Quốc cho cán bộ, công chức, viên chức.
Tuyên truyền vận động, thực hiện
khảo sát nhu cầu học tập ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức các lớp học ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu của người dân tại các
trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, trung tâm GDTX, GDNN-GDTX.
4. Điều kiện
dạy và học ngoại ngữ
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và các điều kiện bổ trợ dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, cụ thể:
- Xây dựng, khai thác hệ thống
học liệu trực tuyến mở về ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông2;
khai thác hiệu quả các bài giảng trên truyền hình; tập huấn giáo viên về khả
năng truy cập, khai thác nguồn học liệu mở một cách hiệu quả.
- Tăng cường trang thiết bị cần
thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ, ưu tiên
các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tham gia chương trình bồi dưỡng,
tăng cường năng lực quản lý CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc triển
khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ do Bộ GDĐT tổ chức.
- Bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT, kỹ năng dạy học trực tuyến trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng
ngoại ngữ; ưu tiên việc bồi dưỡng đối với giảng viên sư phạm ngoại ngữ, giáo
viên tiếng Anh cấp tiểu học, giáo viên tại các khu vực khó khăn.
5. Xây dựng
môi trường dạy và học ngoại ngữ, truyền thông về dạy học ngoại ngữ
Tăng cường công tác truyền
thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp, các ngành liên quan
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; nâng cao nhận thức xã hội
về lợi ích của việc dạy và học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu hội nhập; thu hút sự
quan tâm, đóng góp của cộng đồng cho công tác dạy và học ngoại ngữ.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù
hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ của tỉnh.
- Xây dựng môi trường dạy học
ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu
công việc và hỗ trợ kết nối việc làm. Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, sáng tạo về ngoại ngữ; thành lập, duy trì hoạt động của các câu lạc bộ
ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục.
- Phát động các phong trào học
và sử dụng ngoại ngữ bằng nhiều hình thức; xây dựng các chương trình ngoại ngữ,
các hoạt động sử dụng ngoại ngữ, dạy ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin,
truyền thông đại chúng, dạy học trực tuyến, tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ cho
nhiều đối tượng khác nhau.
6. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ
- Tăng cường công tác xã hội
hóa trong dạy học ngoại ngữ tạo sự đồng thuận, phối hợp, huy động nguồn lực của
hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối cho công tác dạy
học ngoại ngữ.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học
ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng
CNTT.
- Khuyến khích và phát huy cơ
chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ.
- Phát huy vai trò của các
trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm soát chất lượng dạy học
của các trung tâm ngoại ngữ.
7. Nâng cao
hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Đề án ngoại ngữ
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý về
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Đề án ngoại ngữ và kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Đề án.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện Đề án ngoại ngữ.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá các đơn vị triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trên địa bàn.
Kiểm tra việc dạy học ngoại ngữ tại các đơn vị trường học, các trung tâm ngoại
ngữ - tin học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ngoại ngữ.
IV. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí
Tổng kinh phí năm 2023 là 15.310
triệu đồng (Mười lăm tỉ ba trăm mười triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí chương trình, sách
giáo khoa, tài liệu dạy, học liệu: 11.120 triệu đồng.
- Kinh phí cho kiểm tra, đánh
giá: 100 triệu đồng.
- Kinh phí phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên: 3.100 triệu đồng.
- Kinh phí cho điều kiện dạy và
học ngoại ngữ: 150 triệu đồng.
- Kinh phí cho xây dựng môi trường
dạy và học ngoại ngữ, kiểm tra giám sát: 840 triệu đồng.
2. Dự kiến nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí dự kiến đề nghị
cấp từ Trung ương: 3.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí dự kiến của địa
phương: 1.430 triệu đồng.
- Nguồn thu dự kiến từ các cơ sở
giáo dục, nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn xã hội
hóa khác: 10.880 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục kèm
theo Kế hoạch này).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực thực hiện
Kế hoạch, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
phù hợp với kế hoạch chung.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố rà soát nhu cầu tuyển dụng viên chức đối
với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tham mưu, trình
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về các chương trình, đề án, kế hoạch
đổi mới công tác dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa
bàn tỉnh.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo cơ quan thường
trực.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn bảo đảm đồng bộ, phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, LĐ-TB&XH, TC, NV, TT&TT;
- UBND các huyện/TP;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX(NTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|