ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 27
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG
KHÓ KHĂN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
Thực hiện Quyết định số
1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”;
tiếp tục thực hiện Đề án phát triển giáo dục Mầm Non giai đoạn 2018 - 2025 theo
Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát
triển giáo dục mầm non vùng khó khăn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2030” (sau
đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Củng cố, phát triển cơ sở vật
chất, trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, đặc biệt đối với vùng khó khăn
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tổ chức thực hiện có chất lượng,
hiệu quả Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. Ưu tiên đầu tư
phát triển Giáo dục Mầm non (GDMN) ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ sở phấn
đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên cơ sở vật chất trường,
lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, nhằm rút ngắn khoảng cách
phát triển GDMN giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn; góp phần xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn
hóa cho các vùng có nhiều dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch chi tiết, triển khai, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát và
đánh giá việc thực hiện theo Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ
tướng Chính phủ. Kế hoạch phải đảm bảo hiệu quả, thiết thực, huy động các nguồn
lực cùng tham gia thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó
khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ sở phấn
đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường,
lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng của các địa phương; góp phần xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa
cho vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với trẻ em
Phát triển trường, nhóm, lớp mầm
non, đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp theo mục tiêu Kế hoạch thực hiện
Chương trình. Phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 45% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ
và trên 96% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được đến cơ sở GDMN,
trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 100% các huyện, thành phố
có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Đến năm 2030, có ít nhất 50% trở
lên trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó
khăn được đến cơ sở GDMN, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập
trung tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi;
100% các huyện, thành phố triển khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Hằng năm, 100% trẻ em trong các
cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình
GDMN phù hợp với điều kiện địa phương và đặc điểm riêng của trẻ.
2.2. Đối với giáo viên
Đến năm 2025: Bồi dưỡng 48%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; 80% trở lên cán bộ quản lý, giáo
viên (CBQL,GV) mầm non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng
DTTS tại địa phương để giao tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Đến năm 2030: Bồi dưỡng 65% trở
lên giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm đủ định mức
giáo viên/nhóm, lớp và nhân viên theo quy định. 95% trở lên CBQL, GV mầm non dạy
vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức
hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao
tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương.
2.3. Đối với cơ sở giáo dục
mầm non
Đến năm 2030: Phấn đấu xóa bỏ
phòng học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới
trường lớp mầm non của các huyện, thành phố; cân đối kinh phí hằng năm theo các
chương trình mục tiêu để xây dựng và sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; bổ
sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới và phòng
học mới do tăng quy mô.
(Thống kê thực trạng tại biểu
1,2,3,4 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác quản lý và chỉ đạo phát triển GDMN vùng khó khăn
- Tiếp tục triển khai, quán triệt
đầy đủ văn bản chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ
phát triển giáo dục vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tiếp tục thực hiện tốt công tác phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện kế hoạch. Cân đối, bố
trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện kế hoạch theo hướng tranh thủ các nguồn
kinh phí, tận dụng các điều kiện hiện có ở địa phương.
- Chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) tiếp tục phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và tính chủ động trong triển
khai thực hiện Chương trình, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
cho trẻ em vùng khó khăn và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng DTTS; xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương lồng ghép trong kế hoạch nhiệm vụ năm học và kế hoạch
giáo dục đảm bảo bám sát mục tiêu, xác định các giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương và khả năng nhận thức của trẻ.
- Tăng cường chỉ đạo, phối hợp
giữa cấp học mầm non với cấp tiểu học trong việc huy động trẻ trong độ tuổi nhà
trẻ, mẫu giáo ra lớp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi, hướng tới phổ cập giáo dục cho trẻ em mẫu giáo đến năm 2030; đặc
biệt, quan tâm và tạo cơ hội cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp được làm quen thường
xuyên với môi trường Tiếng Việt. Tổ chức các hoạt động cho trẻ thăm quan trường,
lớp tiểu học, đảm bảo kiến thức, kỹ năng và chuẩn bị tâm thế khi trẻ vào học lớp
một phổ thông.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển GDMN vùng khó khăn
- Chỉ đạo Sở GDĐT chủ trì, phối
hợp với các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
thực hiện rà soát, nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em độ tuổi nhà trẻ (trẻ em dưới 3 tuổi) vùng
khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện bảo đảm định mức
giáo viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo
viên dạy nhóm, lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào DTTS; thực hiện hợp đồng lao
động đối với nhân viên nấu ăn, bảo đảm số lượng theo quy định về danh mục khung
vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.
- Tiếp tục thực hiện đúng, đủ
chính sách đối với đội ngũ giáo viên vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy
trẻ em người DTTS theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ
quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. Thu hút, động viên giáo viên
công tác lâu dài ở vùng khó khăn; ưu tiên sử dụng đội ngũ giáo viên là người địa
phương dạy trẻ em người DTTS vùng khó khăn.
- Hằng năm thực hiện rà soát và
có giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp: ưu tiên đầu tư kinh phí để xóa
phòng học nhờ, phòng học tạm; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên; mua sắm, bổ
sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu phát triển GDMN vùng khó
khăn.
3. Tăng cường
nâng cao năng lực đội ngũ GV, CBQL trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn, bồi dưỡng
đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Tập trung tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GV dạy trẻ em vùng khó khăn về: Công
tác quản lý, triển khai chương trình GDMN, phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó
khăn, nghiệp vụ, kỹ năng dạy học lớp ghép tại điểm trường lẻ và phương pháp, kỹ
năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
của trẻ em người DTTS; đặc biệt quan tâm trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo bé mới ra
lớp. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình điểm.
- Tiếp tục quan tâm triển
khai, thực hiện công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người
DTTS. Chỉ đạo, hướng dẫn CBQL, GV mầm non tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia các lớp học tiếng dân tộc, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục; tăng cường đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục, đặc biệt là giáo dục dân tộc; thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo
chất lượng hiệu quả. Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt vào kế hoạch giáo dục
theo năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày.
- Các địa phương tổ chức bồi dưỡng
cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em.
- Quan tâm đưa nội dung tăng cường
tiếng Việt cho học sinh người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non,
tiểu học trong trường Cao đẳng Sư phạm của tỉnh.
4. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất
- Bổ sung phòng học còn thiếu đảm
bảo đúng quy định cho GDMN; hằng năm, có kế hoạch, lộ trình, giải pháp xây dựng,
sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; xóa phòng học nhờ, phòng học tạm; mua sắm bổ
sung bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp, đồ dùng học tập tại vùng khó
khăn đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của trẻ em; tiếp tục bổ sung tài liệu, học
liệu phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung,
thay thế đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp học, xây dựng mô hình môi trường
giáo dục đậm đà văn hóa, bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế ở mỗi địa phương để
xây dựng môi trường, cảnh quan phù hợp với trẻ và văn hóa riêng của mỗi cơ sở;
tạo dựng và nhân rộng mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho GDMN vùng khó khăn.
5. Triển
khai chương trình GDMN phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc điểm văn hóa,
ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em
- Tiếp tục triển khai, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình GDMN phù hợp với văn hóa và điều kiện bối cảnh
địa phương, đặc điểm của trẻ em người DTTS. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức các hoạt GDMN phù hợp với vùng khó khăn.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
và chia sẻ tài liệu, học liệu thân thiện, phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN
vùng khó khăn; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng việc thực hiện chương trình và
phương pháp giáo dục phù hợp với đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ em người
DTTS.
- Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt
trong các cơ sở GDMN có trẻ em người DTTS; quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ,
trẻ mẫu giáo mới ra lớp chưa nói được tiếng Việt.
6. Huy động
các nguồn lực phát triển GDMN vùng khó khăn
6.1. Huy động nguồn lực
xã hội và cộng đồng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực
của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, phát huy sáng kiến của cộng đồng
phát triển GDMN vùng khó khăn.
- Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ
đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt cho cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em là
người DTTS; động viên, khuyến khích cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của
các tổ chức đoàn thể, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Khuyến học tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và các
hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người DTTS.
6.2. Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành
- Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban, ngành
có liên quan, đặc biệt là vai trò của các Ban dân tộc, các tổ chức Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong hỗ trợ phát triển GDMN vùng
khó khăn; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia đình
và cộng đồng.
- Thực hiện lồng ghép triển
khai các nhiệm vụ giải pháp của Chương trình này với Kế hoạch thực hiện Đề án
giai đoạn 2 “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ và Đề án Vận động nguồn lực xã hội hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2019
- 2025.
7. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ và cộng đồng đối
với việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn. Tiếp tục tuyên truyền
nhiệm vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
- Tiếp tục thiết kế và triển
khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
hỗ trợ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở
GDĐT tiếp tục chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Biên soạn tài liệu truyền thông, tập
huấn về thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm địa phương; lựa chọn
tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc cha, mẹ là người DTTS, cộng đồng
vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Phối hợp chặt chẽ với các trưởng
thôn/bản, người có uy tín trong cộng đồng/địa phương để vận động các gia đình
người DTTS tạo điều kiện cho con, em đến trường, lớp mầm non và học 2 buổi/ngày.
Đặc biệt, quan tâm trẻ em mẫu giáo 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1 phổ
thông.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
- Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các địa
phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 đã được giao và giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp khả năng
cân đối của ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện
hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
Tổng kinh phí dự kiến:
125.143,44 triệu đồng
Trong đó:
- Kinh phí xây dựng phòng học:
70.089 triệu đồng
- Kinh phí xây nhà công vụ cho
giáo viên: 7.953 triệu đồng
- Kinh phí trang bị, bộ đồ chơi
ngoài trời: 22.019,44 triệu đồng
- Kinh phí trang bị đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học: 24.406,78 triệu đồng.
- Kinh phí tổ chức các lớp bồi
dưỡng đội ngũ, kiểm tra giám sát: 675,22 triệu đồng.
(Nhu cầu thiết bị và kinh
phí theo Biểu 5, 6,7,8,9 đính kèm)
3. Cơ cấu vốn đầu tư
3.1. Giai đoạn 2023-2025
- Đầu tư phòng học, phòng công
vụ giáo viên
+ Nguồn ngân sách trung ương thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 (dự án 4 và dự án 5) là
14.526,6 triệu đồng, trong đó:
Nguồn ngân sách trung ương là:
14.388,84 triệu đồng.
Nguồn ngân sách huyện là:
137,76 triệu đồng.
+ Nguồn vốn thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 là 9.625,8 triệu
đồng (tổng hợp từ nghị quyết của hội đồng nhân dân các huyện, thành phố), trong
đó:
Nguồn ngân sách trung ương là:
6.483,84 triệu đồng;
Nguồn ngân sách tỉnh là:
1.712,71 triệu đồng;
Nguồn ngân sách huyện là:
1.429,24 triệu đồng.
+ Nguồn vốn đầu tư công trung hạn
của các huyện, thành phố (tổng hợp từ Nghị quyết đầu tư công trung hạn của các
huyện, thành phố) là: 6.894 triệu đồng.
- Cơ cấu vốn đầu tư thiết bị dạy
học: Sử dụng nguồn vốn ngân sách cân đối cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Nhu cầu kinh phí đầu tư trang
thiết bị là 26.895,23 triệu đồng
3.2. Giai đoạn 2026-2030
Đầu tư phòng học, phòng công vụ
giáo viên tổng kinh phí 46.996 triệu đồng. Đầu tư trang thiết bị dạy học tối
thiểu và đồ chơi ngoài trời tổng kinh phí 16.340,85 triệu đồng. Căn cứ tình
hình thực tế sẽ xây dựng cơ cấu nguồn vốn theo quy định pháp luật.
4. Phân kỳ đầu tư
4.1 Giai đoạn 2023-2025
- Năm 2023:
Đầu tư xây dựng phòng học và
nhà công vụ. Dự kiến tổng kinh phí: 18.536 triệu đồng
Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy
học tối thiểu và đồ chơi ngoài trời. Dự kiến tổng kinh phí: 14.535,85 triệu đồng
- Năm 2024
Đầu tư xây dựng phòng học và
nhà công vụ. Dự kiến tổng kinh phí: 2.876,4 triệu đồng
Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy
học tối thiểu và đồ chơi ngoài trời. Dự kiến tổng kinh phí: 6.501,99 triệu đồng
- Năm 2025
Đầu tư xây dựng phòng học và
nhà công vụ. Dự kiến tổng kinh phí: 9633,6 triệu đồng
Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy
học tối thiểu và đồ chơi ngoài trời. Dự kiến tổng kinh phí: 5.857,42 triệu đồng
- Giai đoạn 2026-2030
Trên cơ sở đánh giá kế hoạch
giai đoạn 2023-2025, rà soát quy mô giáo dục và tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
xây dựng phân bổ nguồn vốn đảm bảo thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai thực
hiện những nhiệm vụ của Chương trình. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
GDĐT theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sử dụng,
ưu tiên nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Chương
trình.
Tổ chức biên soạn, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, GV thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em người DTTS về công tác quản lý, phát triển chương trình giáo dục nhà trường;
đổi mới nội dung, phương pháp thực hiện chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm
trẻ em vùng khó khăn; phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em người
DTTS.
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch,
chương trình triển khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em người DTTS.
Hỗ trợ xây dựng và tiếp tục triển
khai, chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ cho trẻ em người DTTS.
2. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở GDĐT, các sở,
ngành liên quan, các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận
thức về phát triển GDMN, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mầm non dân tộc thiểu
số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Phối hợp tham mưu UBND tỉnh cơ
chế, chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số
để bảo đảm các mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu
của Chương trình.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
Phối hợp với Sở GDĐT, các cơ
quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xã hội và nâng cao
năng lực để thực hiện Chương trình; bảo đảm việc thực hiện quyền trẻ em tại
vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
Phối hợp với Sở GDĐT chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện các chính sách có liên quan đối với giáo viên và trẻ em
mầm non vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp
với Sở GDĐT trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước về cơ sở vật chất, trường,
lớp mầm non để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng hệ thống trường, lớp,
phòng học, phòng chức năng, phòng công vụ, các công trình phụ trợ khác phù hợp
với yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT nghiên cứu, đề xuất cụ thể
hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt
được các mục tiêu của Chương trình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, trình UBND tỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm thực hiện các
nhiệm vụ, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện Chương trình.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
phát theo giai đoạn 5 năm và hằng năm trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào
tạo, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn thực hiện hiện Chương trình
“Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn theo quy định của
Luật Đầu tư công (thực hiện từ năm 2023 và các năm tiếp theo).
7. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng nguồn ngân sách, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai
thực hiện các hoạt động Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước. Kiểm tra
việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật
hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng viên chức; phối hợp các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức quản lý, viên chức giảng dạy đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; tăng cường công tác kiểm
tra công tác tuyển dụng, sử dụng, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDMN vùng khó khăn”.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần
thiết của Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, GV, CBQL giáo dục
và cộng đồng đối với việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch thực hiện Chương trình Hỗ trợ GDMN vùng khó
khăn. Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng về nội dung
hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Khuyến học tỉnh: Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chương trình, đồng
thời huy động cán bộ, chiến sỹ, hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các
hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS, đặc biệt
ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và
xây dựng xã hội học tập.
12. UBND các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm toàn diện về
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển
khai thực hiện tại địa phương, báo cáo về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo Bộ GDĐT
theo yêu cầu.
b) Tập trung rà soát, bổ sung
quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở GDMN; rà soát, sắp xếp các điểm trường
theo hướng thu gọn đầu mối đảm bảo thuận lợi cho huy động trẻ mầm non đến trường
cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
c) Thực hiện đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình
GDMN; Có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí
ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành; Rà soát, cân đối nguồn
kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, hằng năm có kế hoạch
xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ sung số
phòng học còn thiếu, phòng học mới do tăng quy mô cho vùng khó khăn theo Luật Đầu
tư công và các quy định khác của pháp luật. Quan tâm, ưu tiên đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non
vùng khó khăn.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng và chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối
với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ ở các loại hình cơ sở GDMN. Phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh về bố trí đủ định mức giáo viên mầm non
trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định, đặc biệt bố trí, sắp xếp đội ngũ
CBQL, GV và nhân viên cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn ở địa phương bảo đảm thực
hiện mục tiêu Chương trình.
Xây dựng kế hoạch, chương trình
triển khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em người DTTS. Hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng
dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác.
đ) Chỉ đạo các cơ sở GDMN công
lập xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu
quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển
trường, lớp mầm non; đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách xã hội
hóa đặc thù của địa phương để phát triển GDMN; từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN
vùng khó khăn, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng
giáo dục địa phương.
g) Tổ chức kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, giai đoạn, tổ chức
sơ kết, tổng kết; định kỳ tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề nghị các tổ chức chính trị
xã hội và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức
triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Chương trình này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: GD&ĐT, KH&ĐT, TC, NV, TT&TT, XD,
LĐ-TT&XH, NN&PTNT, Ban DT, BCH BĐBP tỉnh, Đài PT&TH tỉnh;
- Tỉnh Đoàn, Hội LHPN tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C,PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX (NTH)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|