ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 02
tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2023 - 2024
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14/6/2019; Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ về việc quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Quy chế tuyển
sinh THCS, THPT, tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng; Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường thực hành sư phạm, trung tâm
giáo dục thường xuyên (GDTX); Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của
UBND tỉnh Sơn La về việc giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023; Tờ trình số 32/TTr-SGDĐT ngày
24/02/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế
hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2023 - 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Huy động trẻ, tuyển
chọn học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) vào học tại các
cơ sở giáo dục thuộc cấp học mầm non; cấp tiểu học, THCS, THPT các trung tâm
GDTX và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS trên
cơ sở đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện, phát triển năng lực cá nhân, giáo dục
học sinh thành những người có phẩm chất, năng lực, thể lực tốt đáp ứng yêu cầu
xây dựng, phát triển đất nước. Thực hiện tốt mục tiêu củng cố, phát huy kết quả
phổ cập giáo dục và phân luồng, hướng nghiệp sau khi học sinh hoàn thành chương
trình THCS, THPT.
2. Tổ chức tuyển sinh
đúng điều lệ, quy chế của bậc học, cấp học; phù hợp với điều kiện đặc thù của địa
phương; đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, công bằng, khách quan và đáp ứng
tốt quyền được học tập của trẻ, học sinh; củng cố và phát huy kết quả phổ cập
giáo dục trên địa bàn các huyện/thành phố, các xã/phường/thị trấn; động viên,
huy động trẻ đến trường mầm non/mẫu giáo, học sinh đăng ký tuyển sinh vào các lớp
đầu cấp phổ thông phù hợp với năng lực, nguyện vọng và điều kiện, hoàn cảnh thực
tiễn. Đảm bảo 100% học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng tiếp tục đi học,
đủ điều kiện theo quy định được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm GDTX
và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
3. Hướng dẫn tuyển sinh
kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi tối đa cho học sinh và cha
mẹ học sinh. Tổ chức tuyển sinh theo đúng quy chế, kế hoạch, chỉ tiêu đã được
phê duyệt.
4. Qua công tác tuyển
sinh đánh giá khách quan, công bằng, thực chất chất lượng giáo dục học sinh của
các nhà trường, địa phương; kết quả tuyển sinh góp phần xác định chất lượng
giáo dục đầu vào và là cơ sở để cải tiến, nâng cao và đánh giá chất lượng giáo
dục đầu ra của các bậc học, cấp học.
5. Phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trong
công tác tuyển sinh trước cấp trên trực tiếp; thủ trưởng đơn vị là người chịu
trách nhiệm toàn diện, cao nhất về kết quả, hiệu quả công tác tuyển sinh đầu cấp
của đơn vị.
6. Chủ động phòng ngừa
các sai sót, vi phạm và tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các
hiện tượng tiêu cực trong công tác tuyển sinh.
II. TỔ CHỨC
TUYỂN SINH
1. Huy động
trẻ vào cơ sở giáo dục mầm non
1.1. Đối tượng
Huy động 100% trẻ 5 tuổi diện
phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi đến trường. Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, các cơ sở giáo dục mầm non có giải pháp để tăng dần tỉ lệ huy động trẻ
dưới 5 tuổi đến trường, lớp (đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ) ở các
loại hình trường, lớp công lập, ngoài công lập.
1.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố quy định
cụ thể địa bàn tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục mầm non để bảo đảm huy động
100% trẻ 5 tuổi vào trường, lớp mầm non/mẫu giao, bảo đảm củng cố, phát huy kết
quả phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động
trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến lớp, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được
giao.
1.3. Tuyển sinh vào trường
ngoài công lập
- Các trường/lớp ngoài công lập
có thể tuyển trẻ trên địa bàn và từ các địa bàn khác có nguyện vọng vào học tại
trường.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất và
đội ngũ cán bộ, giáo viên, Phòng Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp cho trường.
- Nhà trường phải niêm yết công
khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của trẻ, cha mẹ trẻ trước khi làm thủ
tục nhập học cho trẻ.
1.4. Tổ chức tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, huy động trẻ đến trường, lớp trên
cơ sở các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thành trước 15/8/2023.
2. Tuyển
sinh vào lớp 1
2.1. Đối tượng
Huy động 100% trẻ trong độ tuổi
tuyển sinh theo quy định tại Điều 33-Điều lệ trường tiểu học; chú trọng trẻ em
khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lang thang cơ nhỡ; trẻ em
trong độ tuổi tiểu học chưa ra lớp.
2.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND huyện, thành phố có trách
nhiệm quy định tuyến/vùng tuyển sinh trên địa bàn để đảm bảo sự ổn định quy mô
trường lớp, đảm bảo hạn chế tình trạng quá tải tại một số cơ sở giáo dục. Phấn
đấu thực hiện sĩ số lớp theo Điều lệ trường tiểu học (không quá 35 học
sinh/lớp). Thực hiện tốt công tác duy trì, củng cố, phát huy kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học đã đạt được.
2.3. Phương thức tuyển
sinh: Xét tuyển.
2.4. Tuyển sinh vào trường
ngoài công lập
- Các trường ngoài công lập có
thể tuyển học sinh trên địa bàn và học sinh từ các địa bàn khác có nguyện vọng
vào học tại trường.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất và
đội ngũ cán bộ, giáo viên, Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND huyện giao chỉ
tiêu tuyển sinh phù hợp cho trường.
- Nhà trường phải niêm yết công
khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của học sinh, cha mẹ học sinh trước
khi làm thủ tục nhập học cho học sinh.
2.5. Tổ chức tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, huy động trẻ vào lớp 1 trên cơ sở
các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thành trước ngày 15/8/2023.
3. Tuyển
sinh vào lớp 6
3.1.
Tuyển sinh vào lớp 6 các trường đại trà
3.1.1. Đối tượng
- Các trường có cấp THCS huy động
100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học, trong độ tuổi quy định tại
Điều 33 - Điều lệ trường trung học; có hồ sơ hợp lệ, đúng địa bàn tuyển sinh
theo quy định; tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, diện
chính sách xã hội được đi học (không để học sinh bỏ học vì kinh tế gia đình
khó khăn); chú trọng huy động trẻ khuyết tật diện giáo dục hòa nhập đến trường
học.
- Các trường hợp khác có độ tuổi
ngoài quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học thuộc thẩm quyền quyết định
của hiệu trưởng các cơ sở giáo dục và báo cáo các cấp quản lý cấp trên đảm bảo
kịp thời, đúng quy định.
3.1.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND huyện, thành phố có trách
nhiệm quy định tuyến/vùng tuyển sinh trên địa bàn để đảm bảo sự ổn định quy mô
trường lớp, hạn chế tình trạng quá tải tại một số cơ sở giáo dục và đảm bảo sĩ
số học sinh trên lớp. Thực hiện tốt công tác duy trì, củng cố, phát huy kết quả
phổ cập giáo dục THCS đã đạt được.
3.1.3. Phương thức tuyển
sinh
- Thực hiện theo phương thức
xét tuyển.
- Các trường có cấp THCS có số
học sinh đăng ký xét tuyển hàng năm nhiều hơn chỉ tiêu được giao; có nguyện vọng
tổ chức và được Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép thì được tuyển sinh theo
phương thức kết hợp giữa xét tuyển với kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Cụ
thể như sau:
+ Học sinh làm 02 (hai) bài
kiểm tra đánh giá năng lực bắt buộc đối với môn Toán, tiếng Việt. Tùy tình hình
thực tế các trường có thể kiểm tra đánh giá năng lực đối với môn tiếng Anh.
+ Việc xét trúng tuyển căn cứ kết
quả 5 năm học tiểu học, điểm các bài kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh
và điểm ưu tiên (việc sử dụng kết quả các năm học ở tiểu học phải được xem
xét kỹ càng, đảm bảo hạn chế tối đa tình trạng đánh giá kết quả học tập của học
sinh không thực chất, chạy theo thành tích).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn cụ thể về định hướng bài kiểm tra đánh giá năng lực đối với các môn, đảm bảo
thống nhất các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đạt; có thể sử dụng kết quả
đánh giá năng lực học sinh làm thước đo chất lượng giáo dục của các đơn vị trường
học.
+ UBND huyện, thành phố chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ
chức công tác tuyển sinh vào lớp 6 đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu huy động 100%
học sinh lớp 5 vào học lớp 6 để đảm bảo duy trì, củng cố kết quả phổ cập THCS;
quản lý việc tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh của các trường có cấp
THCS thuộc địa bàn quản lý.
3.1.4. Tổ chức tuyển sinh
- UBND các huyện thành phố chỉ
đạo việc tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy định hiện hành và các văn bản hướng
dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện:
+ Các trường tuyển sinh theo
phương thức kết hợp giữa xét tuyển với kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
Hoàn thành tổ chức đánh giá năng lực học sinh trước ngày 16/6/2023, hoàn thành
xét duyệt kết quả tuyển sinh trước 30/6/2023.
+ Các trường còn lại: Hoàn
thành trước ngày 15/8/2023.
3.2.
Tuyển sinh vào lớp 6 các trường PTDT nội trú THCS&THPT
3.2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
(Có Phụ lục kèm theo)
3.2.2. Đối tượng
- Học sinh là người dân tộc thiểu
số đã hoàn thành chương trình tiểu học, trong độ tuổi tuyển sinh theo Điều 33 -
Điều lệ trường tiểu học; bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú
từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
a) Xã, phường, thị trấn khu vực
III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp
có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
b) Xã, phường, thị trấn khu vực
II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với
trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
- Học sinh là người dân tộc
Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên
tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó
khăn. Mỗi trường PTDTNT THCS-THPT được tuyển không quá 10% học sinh là người
dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới được giao.
3.2.3. Địa bàn tuyển sinh
Học sinh có nơi thường trú ở
huyện nào thì được đăng ký dự tuyển vào trường PTDTNT THCS&THPT trên địa
bàn huyện đó. Đối với những trường hợp đặc biệt, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký
dự thi phải báo cáo, xin ý kiến Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết
theo đúng quy định.
3.2.4. Phương thức tuyển
sinh
Tuyển sinh theo chỉ tiêu được
giao bằng hình thức xét tuyển kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.
3.2.5.Quy định đối với bài
kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
cụ thể về định hướng bài kiểm tra đánh giá năng lực, đảm bảo phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương.
3.2.6. Xét tuyển
- Việc xét trúng tuyển căn cứ
vào tổng điểm kết quả 5 năm học tiểu học, tổng điểm các bài kiểm tra, đánh giá
năng lực của học sinh nhân hệ số 2 và điểm ưu tiên.
- Điểm kiểm tra, đánh giá năng
lực là tổng điểm hai môn kiểm tra. Học sinh trúng tuyển phải tham dự đủ hai bài
kiểm tra và không có bài kiểm tra nào bị điểm 0 (không).
- Căn cứ quy định điểm xét tuyển,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao. Trường hợp xét đến chỉ
tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét đỗ
theo thứ tự ưu tiên sau: Có tổng 2 bài kiểm tra, đánh giá năng lực cao hơn; có
tổng điểm bài kiểm tra cuối năm lớp 5 môn Toán và Tiếng Việt cao hơn. Sau khi
xét hết các tiêu chí mà vẫn còn các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục lần lượt
xem xét đến tổng điểm bài kiểm tra cuối năm môn Toán và Tiếng Việt lớp 4, 3, 2,
1.
- Căn cứ kết quả điểm xét tuyển
của các thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường, nếu xét thấy cần thiết các trường
xây dựng phương án điểm chuẩn theo vùng để đảm bảo tỉ lệ tuyển sinh cân đối giữa
các vùng trong huyện; báo cáo xin chủ trương của UBND huyện, gửi tờ trình kèm kế
hoạch tuyển sinh và ý kiến phê duyệt của UBND huyện cùng với hồ sơ tuyển sinh gửi
về Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi thực hiện xét trúng tuyển.
3.2.7. Chế độ tuyển thẳng,
ưu tiên
- Tuyển thẳng: Học sinh đạt giải
cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; học sinh là
người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ.
- Ưu tiên
+ Cộng 2,0 điểm cho các đối tượng
thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 1 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con liệt sĩ;
b) Con thương binh, con bệnh
binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
c) Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên”;
d) Con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Cộng 1,5 điểm các đối tượng
thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 2 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con của Anh hùng lực lượng
vũ trang, con của Anh hùng lao động;
b) Con của thương binh, con của
bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
c) Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”.
+ Cộng 1,0 điểm cho học sinh là
một trong các đối tượng: Học sinh dân tộc Mông, Kháng, Khơ Mú, Sinh Mun, Dao,
Lào, Sán Chay (Cao Lan, Sán Chỉ), Sán Dìu hoặc học sinh có cha hoặc mẹ
là người dân tộc Mông, Kháng, Khơ Mú, Sinh Mun, Dao, Lào, Sán Chay (Cao Lan,
Sán Chỉ), Sán Dìu.
+ Cộng 0,5 điểm cho học sinh là
một trong các đối tượng: Học sinh các dân tộc thiểu số còn lại hoặc có cha hoặc
mẹ là người dân tộc thiểu số còn lại.
Đối với học sinh thuộc nhiều đối
tượng ưu tiên thì được hưởng chế độ ưu tiên ở mức cao nhất.
3.2.8. Tổ chức tuyển sinh
- Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các trường PTDTNT THCS&THPT thông báo tuyển
sinh; thu hồ sơ và sơ tuyển đúng đối tượng được tuyển; tuyển thẳng học sinh dân
tộc rất ít người; thành lập các ban coi, chấm, phúc khảo bài kiểm tra, đánh giá
năng lực; xét trúng tuyển; trả hồ sơ cho học sinh không trúng tuyển.
- Lịch thực hiện:
+ Ngày 25/5 - 30/5/2023: Thu hồ
sơ tuyển sinh.
+ Ngày 08/6/2023: Tổ chức coi
kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.
+ Ngày 09 - 13/6/2023: Tổ chức
chấm, phúc khảo bài kiểm tra.
+ Trước ngày 20/6/2023: Hoàn
thành xét duyệt kết quả tuyển sinh.
4. Tuyển
sinh vào lớp 10
4.1.
Tuyển sinh vào lớp 10 THPT Chuyên
4.1.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Tuyển sinh 11 lớp với 385 học
sinh. Trong đó có 09 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lí, tiếng Anh (mỗi lớp 35 học sinh) và 02 lớp không
chuyên (mỗi lớp 35 học sinh).
4.1.2. Điều kiện dự tuyển
- Thường trú tại tỉnh Sơn La (trường
hợp đặc biệt không thường trú tại tỉnh Sơn La, ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo xem xét, quyết định).
- Tốt nghiệp THCS từ loại khá
trở lên (nếu học sinh chưa được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS thì điều
kiện này sẽ được kiểm tra sau khi trúng tuyển).
- Độ tuổi tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học.
4.1.3. Phương thức tuyển
sinh
- Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối
với những học sinh có đủ điều kiện dự tuyển và có hồ sơ dự tuyển hợp lệ.
- Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối
với những học sinh đã đạt yêu cầu sơ tuyển về hồ sơ ở vòng 1.
4.1.4. Môn thi, đề thi
- Môn thi: Thí sinh dự thi 04
bài thi, gồm: 01 bài thi môn Toán, 01 bài thi môn Ngữ văn, 01 bài thi môn Tiếng
Anh (cùng bài thi tuyển sinh vào các trường có cấp THPT, sau đây gọi là bài
thi chung), 01 bài thi môn chuyên (thí sinh dự thi lớp chuyên nào thi
làm bài thi môn tương ứng, thí sinh dự thi lớp Chuyên Tin làm bài thi môn
chuyên với thí sinh dự thi vào lớp chuyên Toán).
- Đề thi: Đề thi môn chuyên và
môn Ngữ văn (bài thi chung) theo hình thức tự luận, đề thi môn Toán (bài
thi chung) thi theo hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan; đề
thi môn Tiếng Anh theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
- Nội dung đề thi: Nằm trong
chương trình THCS, chủ yếu là chương trình lớp 9, đảm bảo các cấp độ nhận thức:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp và vận dụng cấp độ cao.
- Thời gian làm bài thi:
+ Môn Tiếng Anh (bài thi
chung): 60 phút;
+ Môn Ngữ văn và môn Toán (bài
thi chung): 120 phút/môn thi;
+ Các môn chuyên: 150 phút.
4.1.5. Điểm bài thi, hệ số
điểm bài thi
- Điểm bài thi tính theo thang
điểm 10.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Môn Toán, môn Ngữ văn, môn Tiếng
Anh: Hệ số 1.
+ Môn chuyên: Hệ số 2.
4.1.6. Điểm xét tuyển
- Điểm xét tuyển vào lớp chuyên
là tổng điểm gồm: Điểm 03 bài thi chung + (điểm bài thi môn chuyên x 2).
- Điểm xét tuyển vào lớp không
chuyên: Là tổng điểm của 03 bài thi chung.
4.1.7. Nguyên tắc xét tuyển
và cách xét tuyển
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét
tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định.
+ Xét tuyển vào các lớp chuyên:
Các bài thi chung phải đạt từ 3,5 điểm trở lên; bài thi môn chuyên phải đạt từ
5,0 điểm trở lên.
+ Xét tuyển vào các lớp không
chuyên: Các bài thi chung phải đạt từ 3,5 điểm trở lên.
- Cách xét tuyển:
+ Căn cứ quy định điểm xét tuyển,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên và các
lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm
xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét đỗ theo thứ tự ưu tiên sau: có giải học
sinh giỏi cấp tỉnh cao hơn; có điểm bài thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn;
có điểm trung bình cả năm môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm trung bình
cả năm (năm học lớp 9) cao hơn. Sau khi xét hết các tiêu chí mà vẫn còn
các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục lần lượt xem xét đến điểm trung bình cả
năm các năm học lớp 8, 7, 6.
+ Tổ chức xét tuyển thành 2 đợt:
Sau khi thông báo kết quả xét tuyển đối với từng lớp chuyên và không chuyên, học
sinh nộp hồ sơ nhập học. Trong trường hợp số học sinh nhập học chưa đủ chỉ tiêu
giao, tổ chức xét tuyển đợt 2.
4.1.8. Đăng ký nguyện vọng
- Mỗi học sinh được đăng ký tối
đa 3 nguyện vọng (nguyện vọng 1 vào lớp chuyên 1, nguyện vọng 2 chuyên 2 và
nguyện vọng 3 vào lớp không chuyên).
- Học sinh đăng ký nguyện vọng
1 dự thi vào lớp chuyên Toán được đăng kí xét tuyển nguyện vọng 2 vào một trong
các lớp chuyên Tin, chuyên Lý, chuyên Hóa, chuyên Sinh.
- Học sinh đăng ký nguyện vọng
1 dự thi vào lớp chuyên Văn được đăng kí xét tuyển nguyện vọng 2 vào lớp chuyên
Sử hoặc chuyên Địa.
+ Đối với những thí sinh đăng
ký 02 nguyện vọng vào lớp chuyên, nếu đã trúng tuyển theo nguyện vọng 1 thì
không xét nguyện vọng 2. Thí sinh đã trúng tuyển vào lớp chuyên (theo nguyện
vọng 1 hoặc nguyện vọng 2) thì không được xét vào lớp không chuyên.
- Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng
2 phải cao hơn điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1 là 2,0 điểm.
- Học sinh đăng ký dự thi vào
Trường THPT Chuyên nếu không trúng tuyển được đăng ký dự tuyển vào các trường
PTDT Nội trú tỉnh, trường PTDTNT THCS&THPT huyện và các trường có cấp THPT
khác trên địa bàn huyện, thành phố nơi thí sinh thường trú, các trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh (nếu đủ điều kiện); được sử dụng kết quả thi vào Trường
THPT Chuyên để xét tuyển.
4.1.9. Thời gian tổ chức và
hoàn thành công tác tuyển sinh
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
- Tổ chức thi tuyển: Dự kiến
ngày 06, 07/6/2023.
- Thời hạn hoàn thành công tác
tuyển sinh: Trước ngày 20/7/2023.
4.1.10. Tuyển bổ sung vào lớp
chuyên
Sau học kỳ I và đầu mỗi năm học,
Trường THPT Chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp 10, 11 chuyên.
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên; quy định
đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện
việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên đảm bảo các quy định hiện hành.
4.2. Tuyển
sinh vào lớp 10 các trường PTDT nội trú, trường có cấp học THPT
4.2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Năm học 2022 - 2023, toàn tỉnh
có 22.454 học sinh lớp 9. Thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS vào THPT, GDTX và GDNN, dự kiến tuyển 57,0% học sinh tốt nghiệp THCS (khoảng
12.800 học sinh) vào các trường có cấp THPT (chỉ tiêu cụ thể đối với từng
trường trong Phụ lục kèm theo).
Trường hợp phải tăng chỉ tiêu
tuyển sinh do nhu cầu đăng ký tuyển sinh vào các trường lớn hơn so với tổng chỉ
tiêu tuyển sinh của năm học 2023 - 2024 đã được giao, các trường có đủ điều kiện
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và đảm bảo chất lượng giáo dục, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trước khi thực hiện giao tăng
chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường.
4.2.2. Đối tượng tuyển sinh
- Đối tượng tuyển sinh là người
học đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX,
thường trú tại tỉnh Sơn La.
- Độ tuổi tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học.
- Học sinh đăng ký dự tuyển vào
các trường PTDTNT phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
+ Có học lực từ trung bình trở
lên, hạnh kiểm khá trở lên trong 4 năm học THCS.
+ Bản thân và cha hoặc mẹ hoặc
người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ
tuyển sinh tại:
a) Xã, phường, thị trấn khu vực
III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp
có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
b) Xã, phường, thị trấn khu vực
II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
+ Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
+ Học sinh là người dân tộc
Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên
tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó
khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh
trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới được giao.
+ Học sinh đăng ký dự tuyển vào
các trường PTDTNT THCS&THPT huyện phải thường trú tại huyện có trường
PTDTNT THCS&THPT mà học sinh đăng ký dự tuyển.
4.2.3. Địa bàn tuyển sinh
- Không phân biệt địa bàn tuyển
sinh đối với các học sinh đăng ký dự tuyển vào Trường PTDTNT tỉnh, Trường
TH-THCS-THPT Quốc tế Bình Minh.
- Học sinh thường trú hoặc học
THCS ở huyện, thành phố nào thì được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT,
THCS&THPT, PTDTNT THCS&THPT ở huyện, thành phố đó theo địa bàn tuyển
sinh.
- Cho phép học sinh các trường
THCS ở các xã sau đây đăng ký dự tuyển vào 1 trường THPT trên địa bàn hoặc 01
trường THPT ngoài địa bàn. Cụ thể như sau:
+ Học sinh học tại Trường
TH&THCS Hoàng Văn Thụ, TH&THCS Nà Sản huyện Mai Sơn; học sinh của xã
Chiềng Mung, Mường Bằng huyện Mai Sơn có thể đăng ký dự tuyển tại Trường THPT
Chiềng Sinh.
+ Học sinh học tại Trường
TH&THCS Ninh Thuận và các xã Bản Lầm, Muổi Nọi, Bon Phặng, Bó Mười B của
huyện Thuận Châu; xã Nặm Ty của huyện Sông Mã có thể đăng ký dự tuyển tại Trường
THCS&THPT Nguyễn Du.
+ Học sinh của xã Bó Mười, Liệp
Tè, huyện Thuận Châu có thể đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Mường Bú.
+ Học sinh của xã Chiềng Xuân,
Tân Xuân, Xuân Nha huyện Vân Hồ có thể đăng ký dự tuyển vào Trường
THCS&THPT Chiềng Sơn.
+ Học sinh THCS của xã Phiêng
Côn, Chiềng Sại của Bắc Yên có thể đăng kí dự tuyển tại trường THPT Yên Châu.
+ Học sinh THCS của xã Yên Sơn,
Chiêng On huyện Yên Châu có thể đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Cò Nòi.
+ Học sinh THCS xã Chiềng Sại
huyện Bắc Yên có thể đăng ký dự tuyển vào trường THPT Tân Lập.
- Học sinh được dự tuyển trái
tuyến nếu thường trú hoặc tạm trú hoặc có quyết định chuyển công tác của cha (hoặc
mẹ, hoặc người giám hộ) tại địa bàn tuyển sinh. Học sinh dự tuyển trái tuyến
phải học đủ 3 năm tại trường trúng tuyển để đảm bảo sự ổn định về quy mô trường,
lớp học sinh. Trường hợp đặc biệt (phải thay đổi nơi cư trú do hoàn cảnh gia
đình, do sức khỏe không đảm bảo; do cha, mẹ hoặc người giám hộ thay đổi nơi
sinh sống hoặc chuyển công tác; do di dân...) phải chuyển trường do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Học sinh ở tỉnh khác được
phép đăng ký dự tuyển vào lớp 10 tại Sơn La nếu những học sinh này có đủ các điều
kiện tuyển sinh và thường trú hoặc tạm trú tại các huyện, thành phố của tỉnh
Sơn La trước thời điểm tuyển sinh tối thiểu 02 tháng. Học sinh phải học đủ 3
năm tại trường trúng tuyển để đảm bảo sự ổn định về quy mô trường, lớp học
sinh. Trường hợp đặc biệt phải chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định.
4.2.4. Phương thức tuyển
sinh
- Tuyển sinh bằng hình thức thi
tuyển.
- Tổ chức 01 Hội đồng thi tuyển
sinh vào lớp 10 gồm 42 điểm thi (bao gồm cả điểm thi Trường THPT Chuyên).
Thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường nào thì dự thi tại trường đó. Thí sinh có
nguyện vọng dự tuyển vào Trường PTDTNT tỉnh, trường PTDTNT THCS-THPT thi tại
các trường PTDTNT THCS-THPT huyện tại nơi thường trú của thí sinh.
- Môn thi, bài thi: Thí sinh dự
thi 03 bài thi, gồm: 01 bài thi môn Toán, 01 bài thi môn Ngữ văn và 01 bài thi
môn Tiếng Anh (cùng bài thi chung vào Trường THPT Chuyên).
- Điểm xét tuyển: Là tổng điểm
của 03 bài thi và điểm ưu tiên (nếu có).
- Điều kiện thí sinh được xét
tuyển:
+ Có đủ 03 bài thi theo quy định.
+ Không có bài thi nào điểm 0 (không).
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Căn cứ kết quả điểm thi tuyển
sinh, chỉ tiêu tuyển sinh đối với từng trường, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ
chỉ tiêu được giao.
+ Trong trường hợp xét đến chỉ
tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau, thực hiện xét tuyển
như sau:
*) Nếu tổng số thí sinh đủ điều
kiện trúng tuyển và thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau không vượt quá 2,0% chỉ
tiêu được giao thì xét trúng tuyển hết số thí sinh này.
*) Nếu tổng số thí sinh đủ điều
kiện trúng tuyển và thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau vượt quá 2,0% chỉ tiêu
được giao thì xét theo thứ tự ưu tiên: đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi THCS
cấp tỉnh và có kết quả cao hơn; có điểm trung bình cả năm học lớp 9 cao hơn;
Sau khi xét hết các tiêu chí mà vẫn còn các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục
lần lượt xem xét đến điểm trung bình cả năm lớp 8, 7, 6.
- Thí sinh đăng ký thi tuyển
vào Trường PTDTNT tỉnh nếu không trúng tuyển được đăng ký xét tuyển vào trường
PTDTNT THCS-THPT huyện và các trường có cấp THPT khác trên địa bàn huyện, thành
phố nơi thí sinh thường trú; các trung tâm GDTX.
- Căn cứ danh sách học sinh
trúng tuyển, các trường tiếp nhận hồ sơ nhập học của học sinh theo quy định và
theo lịch do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Xét tuyển bổ sung: Sau thời
gian nộp hồ sơ nhập học, các trường còn thiếu chỉ tiêu được tuyển bổ sung cho đủ
chỉ tiêu được giao.
- Thời gian tổ chức và hoàn
thành công tác tuyển sinh:
+ Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
+ Tổ chức thi tuyển: Dự kiến
ngày 06, 07/6/2023.
+ Thời hạn hoàn thành công tác
tuyển sinh: Các trường PTDTNT: Trước ngày 25/7/2023. Các trường phổ thông có cấp
THPT: Trước ngày 30/7/2023.
4.2.5. Chế độ tuyển thẳng,
ưu tiên
- Tuyển thẳng
+ Các trường PTDTNT: Tuyển thẳng
học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao;
khoa học kỹ thuật; học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người.
+ Các trường THPT, THCS-THPT:
Tuyển thẳng học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế cuộc thi các môn văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật; học sinh là người dân tộc thiểu số rất
ít người; học sinh trường PTDTNT THCS- THPT huyện; học sinh khuyết tật.
- Ưu tiên
+ Cộng 2,0 điểm cho các đối tượng
thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 1 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con liệt sĩ;
b) Con thương binh, con bệnh
binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
c) Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên”;
d) Con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Cộng 1,5 điểm các đối tượng
thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 2 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con của Anh hùng lực lượng
vũ trang, con của Anh hùng lao động;
b) Con của thương binh, con của
bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
c) Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”.
+ Cộng 1,0 điểm cho học sinh là
một trong các đối tượng: Học sinh dân tộc Mông, Kháng, Khơ Mú, Sinh Mun, Dao,
Lào hoặc học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc Mông, Kháng, Khơ Mú, Sinh
Mun, Dao, Lào, Sán Chay (Cao Lan, Sán Chỉ), Sán Dìu. Người học đang sinh
sống, học tập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo
Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày
16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt danh sách
các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025).
+ Cộng 0,5 điểm cho học sinh là
một trong các đối tượng: Học sinh các dân tộc thiểu số còn lại hoặc có cha hoặc
mẹ là người dân tộc thiểu số còn lại.
Đối với học sinh thuộc nhiều đối
tượng ưu tiên thì được hưởng chế độ ưu tiên ở mức cao nhất.
4.2.6. Chuyển trường
- Để đảm bảo quy mô trường lớp,
học sinh không được chuyển trường giữa các trường trong cùng địa bàn huyện,
thành phố trong suốt cấp học. Trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình học
tập cần chuyển trường, phải được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép.
- Học sinh trúng tuyển theo
hình thức xét tuyển không được chuyển đến trường tuyển sinh theo hình thức thi
tuyển. Trường hợp đặc biệt phải chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định.
4.3.
Tuyển sinh vào Trường TH-THCS-THPT Quốc tế Bình Minh
Do Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
4.4.
Tuyển sinh vào Trường TH, THCS, THPT Chu Văn An
Do Trường Đại học Tây Bắc quy định
phù hợp với quy định hiện hành.
4.5.
Tuyển sinh vào lớp 10 GDTX cấp THPT
4.5.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
- Dự kiến tuyển 12,9% học sinh
tốt nghiệp THCS vào các trung tâm GDTX (khoảng 2.900 học sinh); số học
sinh tốt nghiệp THCS còn lại (25%) tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong và ngoài tỉnh. Chỉ tiêu cụ thể đối với từng trung tâm trong Phụ lục
kèm theo.
- Trường hợp phải tăng chỉ tiêu
tuyển sinh do nhu cầu đăng ký tuyển sinh vào các trung tâm lớn hơn so với tổng
chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2023 - 2024 đã được giao, các trung tâm có đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học viên và đảm bảo chất lượng giáo dục, trình
Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trước khi giao bổ sung chỉ
tiêu tuyển sinh cho các trung tâm.
4.5.2. Đối tượng tuyển sinh
Những người từ 15 tuổi trở lên,
đã tốt nghiệp cấp THCS có nhu cầu học chương trình GDTX cấp THPT, thường trú tại
tỉnh Sơn La và có đủ hồ sơ hợp lệ.
4.5.3. Phương thức tuyển
sinh
- Tuyển thẳng các đối tượng từ
18 tuổi trở lên và các đối tượng thuộc diện tuyển thẳng vào các trường THPT và
có nguyện vọng học chương trình GDTX.
- Xét tuyển những học sinh đã tốt
nghiệp cấp THCS từ 15 - 17 tuổi. Việc xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và
rèn luyện ở lớp 9 cấp THCS.
- Các trường cao đẳng, trung cấp
có nhu cầu dạy chương trình GDTX cấp THPT cho học sinh được liên kết với các
trung tâm GDTX để thực hiện khi được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý và báo cáo
UBND tỉnh cho phép theo quy định.
4.5.4. Thời gian tổ chức và
hoàn thành công tác tuyển sinh
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
- Thời hạn hoàn thành công tác
tuyển sinh: Trước ngày 05/9/2023.
4.6. Tuyển
sinh vào cao đẳng, trung cấp đối với học sinh đã tốt nghiệp THCS
4.6.1. Đối tượng
Học sinh đã tốt nghiệp THCS,
hoàn thành chương trình THPT có thể đăng ký xét tuyển vào học tại các trường
cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh (và ngoài tỉnh theo quy định) có
tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
4.6.2. Căn cứ xét tuyển
Theo quy định hiện hành của nhà
nước và quy định cụ thể của các trường.
4.6.3. Tổ chức tuyển sinh
Học sinh nộp hồ sơ xét tuyển trực
tiếp tại trường theo các đợt tuyển sinh trong năm do trường quy định.
III. KINH
PHÍ
1. Nguồn kính phí thực hiện
Đối với dự toán ngân sách cấp
huyện, được giao trong định mức chi của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; Đối với
dự toán ngân sách cấp tỉnh được giao trong dự toán của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Nguyên tắc thực hiện
Căn cứ kế hoạch tuyển sinh vào
các lớp đầu cấp đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố lập dự
toán chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai kế hoạch huy động trẻ ra
lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo
dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức hướng dẫn Quy chế
thi, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo , hướng dẫn công tác tuyển
sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo tới các phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo .
- Tổ chức công tác truyền thông
để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận
trong quá trình triển khai.
- Trực tiếp tổ chức tuyển sinh
vào lớp 10 THPT và lớp 10 GDTX đảm bảo nghiêm túc, an toàn, khách quan và chính
xác. Thành lập các hội đồng để tổ chức tuyển sinh theo quy định; phê duyệt kết
quả tuyển sinh của các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu được giao.
- Chỉ đạo và kiểm tra công tác
tuyển sinh trên địa bàn tỉnh.
- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh đúng
quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế
công khai; chế độ thông tin, báo cáo; lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
công an các địa phương có tổ chức thi tuyển phối hợp bảo vệ an toàn các Hội đồng
ra đề thi, coi thi, chấm thi và đảm bảo an toàn giao thông trong thời gian tổ
chức kỳ thi.
- Chỉ đạo Công an xã, phường,
thị trấn tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy xác nhận thông tin về cư
trú cho học và cha mẹ học sinh phục vụ công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp
năm học 2022 - 2023 theo quy định.
3. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
các đơn vị phối hợp triển khai công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi diễn
ra kỳ thi tuyển sinh; cử cán bộ tham gia bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, công tác
phòng chống dịch bệnh cho người tham gia kỳ thi tại các địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tuyên truyền các nội dung có liên quan đến công tác tuyển sinh năm học 2023
- 2024 nhằm cung cấp thông tin cho toàn dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đảm
bảo thông tin liên lạc trong kỳ thi.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn, giải quyết kinh phí và thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách
liên quan đến kỳ thi theo quy định.
6. Công ty điện lực Sơn La
Lập kế hoạch cung cấp đầy đủ
nguồn điện phục vụ cho hoạt động liên quan đến kỳ thi và kịp thời xử lý các sự
cố về điện trong quá trình tổ chức kỳ thi.
7. Các trường cao đẳng,
trung cấp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh
học sinh đã tốt nghiệp THCS để thực hiện mục tiêu phân luồng sau THCS.
- Tổ chức tuyển sinh, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
- Tổ chức tốt công tác tuyển
sinh học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học các chương trình giáo dục nghề nghiệp,
góp phần thực hiện hiệu quả phân luồng sau THCS và THPT theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Đề án phê duyệt đề án “Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018 - 2025”.
8. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các phường, xã, thị trấn và các trường tuyên truyền rộng rãi về kế hoạch
tuyển sinh đến giáo viên, học sinh, phụ huynh và xã hội tạo sự đồng thuận trong
quá trình triển khai.
- Xây dựng kế hoạch huy động trẻ
ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học trên 2023 - 2024 trên địa bàn,
trong đó quy định về địa bàn tuyển sinh, phân tuyến tuyển sinh và giao chỉ tiêu
tuyển sinh đảm bảo sự cân đối hợp lý; chuẩn bị đội ngũ giáo viên, bổ sung cơ sở
vật chất trang thiết bị; tổ chức thực hiện tuyển sinh, thực hiện Quy chế công
khai; chế độ thông tin, báo cáo.
- Chủ động phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai nghiêm túc các
nhiệm vụ để các đơn vị trường học trên địa bàn triển khai kế hoạch tuyển sinh
các lớp đầu cấp đảm bảo đúng các yêu cầu đề ra; huy động tối đa học sinh các lớp
đầu cấp đến trường; giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học, tình trạng học sinh
tham gia thị trường lao động chưa qua đào tạo nghề; thực hiện hiệu quả công tác
phân luồng học sinh sau THCS; giúp các trường có cấp THPT tổ chức thi tuyển đảm
bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; các trung tâm GDTX tuyển đủ học viên
theo chỉ tiêu được giao.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao, nghiệm thu chất lượng; kiểm soát chặt
chẽ chất lượng đầu ra của các cấp học, đảm bảo đánh giá đúng thực chất; nâng
cao chất lượng tuyển sinh, kiểm soát đầu vào của các đơn vị giáo dục trên địa
bàn; sử dụng hợp lý kết quả nghiệm thu, bàn giao chất lượng, kết quả tuyển sinh
để đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường và cải tiến, nâng cao chất
lượng giáo dục, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ sở
giáo dục.
- Chỉ đạo triển khai việc thanh
tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của huyện, thành phố; chỉ đạo thành lập Hội đồng
tuyển sinh của các trường trên địa bàn để thực hiện công tác tuyển sinh theo
đúng kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp, liên hệ trực
tiếp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh
vào các lớp đầu cấp năm học 2023 - 2024 của UBND tỉnh Sơn La./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH LỚP ĐẦU CẤP
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ CẤP
THPT, TRƯỜNG PTDTNT TỈNH, TRƯỜNG PTDTNT
THCS-THPT, NĂM HỌC 2023 - 2024
(Kèm
theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 02/3/2023 của UNND tỉnh)
STT
|
Tên trường
|
Khối 6
|
Khối 10
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Tổng toàn tỉnh
|
25
|
915
|
395
|
15.700
|
I
|
Các trường PTDTNT
|
19
|
665
|
30
|
1.050
|
1
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Bắc Yên
|
1
|
35
|
2
|
70
|
2
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Mai Sơn
|
2
|
70
|
2
|
70
|
3
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Mộc Châu
|
2
|
70
|
2
|
70
|
4
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Mường La
|
2
|
70
|
2
|
70
|
5
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Phù Yên
|
2
|
70
|
2
|
70
|
6
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Quỳnh Nhai
|
2
|
70
|
2
|
70
|
7
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Sông Mã
|
2
|
70
|
2
|
70
|
8
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Sốp Cộp
|
1
|
35
|
2
|
70
|
9
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Thuận Châu
|
2
|
70
|
2
|
70
|
10
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Yên Châu
|
1
|
35
|
2
|
70
|
11
|
Trường PTDTNT THCS&THPT
huyện Vân Hồ
|
2
|
70
|
2
|
70
|
12
|
Trường PTDT Nội trú tỉnh
|
|
|
8
|
280
|
II
|
Trường THPT Chuyên
|
|
|
11
|
385
|
III
|
Các trường THPT, THCS-THPT
|
6
|
250
|
260
|
11.365
|
1
|
THPT Bắc Yên
|
|
|
10
|
450
|
2
|
THPT Chu Văn Thịnh
|
|
|
10
|
450
|
3
|
THPT Cò Nòi
|
|
|
09
|
405
|
4
|
THPT Mai Sơn
|
|
|
12
|
540
|
5
|
THCS - THPT Chiềng Sơn
|
2
|
70
|
5
|
225
|
6
|
THPT Mộc Lỵ
|
|
|
10
|
450
|
7
|
THPT Tân Lập
|
|
|
5
|
225
|
8
|
THPT Thảo Nguyên
|
|
|
9
|
405
|
9
|
THPT Mường Bú
|
|
|
6
|
270
|
10
|
THPT Mường La
|
|
|
12
|
540
|
11
|
THPT Gia Phù
|
|
|
10
|
450
|
12
|
THPT Phù Yên
|
|
|
10
|
450
|
13
|
THPT Tân Lang
|
|
|
6
|
270
|
14
|
THPT Mường Giôn
|
|
|
5
|
225
|
15
|
THPT Quỳnh Nhai
|
|
|
8
|
360
|
16
|
THPT Chiềng Khương
|
|
|
07
|
350
|
17
|
THPT Mường Lầm
|
|
|
07
|
350
|
18
|
THPT Sông Mã
|
|
|
11
|
550
|
19
|
THPT Sốp Cộp
|
|
|
10
|
450
|
20
|
THPT Bình Thuận
|
|
|
6
|
270
|
21
|
THPT Co Mạ
|
|
|
6
|
270
|
22
|
THPT Thuận Châu
|
|
|
10
|
450
|
23
|
THPT Tông Lệnh
|
|
|
10
|
450
|
24
|
THPT Mộc Hạ
|
|
|
5
|
225
|
25
|
THPT Vân Hồ
|
|
|
6
|
270
|
26
|
THPT Phiêng Khoài
|
|
|
5
|
225
|
27
|
THPT Yên Châu
|
|
|
8
|
360
|
28
|
THPT Chiềng Sinh
|
|
|
09
|
405
|
29
|
THCS - THPT Nguyễn Du
|
1
|
45
|
07
|
315
|
30
|
THPT Tô Hiệu
|
|
|
12
|
540
|
31
|
TH-THCS-THPT Chu Văn An
|
2
|
90
|
2
|
90
|
32
|
TH-THCS-THPT Quốc tế Bình
Minh
|
1
|
45
|
1
|
45
|
IV
|
Các TTGDTX
|
|
|
58
|
2.900
|
1
|
Huyện Bắc Yên
|
|
|
3
|
150
|
2
|
Huyện Mai Sơn
|
|
|
5
|
250
|
3
|
Huyện Mộc Châu
|
|
|
5
|
250
|
4
|
Huyện Mường La
|
|
|
5
|
250
|
5
|
Huyện Phù Yên
|
|
|
4
|
200
|
6
|
Huyện Quỳnh Nhai
|
|
|
4
|
200
|
7
|
Huyện Sông Mã
|
|
|
8
|
400
|
8
|
Huyện Sốp Cộp
|
|
|
3
|
150
|
9
|
GDTX tỉnh (bao gồm 02 lớp
học sinh THPT, 08 lớp cho học sinh đang học tại các trường trung cấp, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh)
|
|
|
10
|
500
|
10
|
Huyện Thuận Châu
|
|
|
4
|
200
|
11
|
Huyện Yên Châu
|
|
|
4
|
200
|
12
|
Huyện Vân Hồ
|
|
|
3
|
150
|