ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 646/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 27
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 186-KH/TU NGÀY 25 THÁNG 7
NĂM 2023 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Kế hoạch số 186-KH/TU
ngày 25/7/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch
số 186-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch số 186-KH/TU như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai sâu rộng
nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức,
viên chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo
dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế-xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch số
186-KH/TU phải được tiến hành nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm; là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, lâu dài, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; Triển khai thực hiện Kế hoạch số 186- KH/TU cần đồng bộ với các
nghị quyết, chỉ thị, chương trình, dự án, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục nghề nghiệp, chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chính quyền các cấp, các cơ
quan, đơn vị, địa phương xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số
186-KH/TU và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương và đảm bảo đúng với các
quy định của pháp luật hiện hành liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo bước đột phá về phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Tỷ lệ học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp giáo dục nghề nghiệp đạt từ
30 - 35% theo kế hoạch phân luồng của UBND tỉnh; học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông vào học trình độ cao đẳng đạt 15% trong tổng số học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông trong toàn tỉnh.
- Thực hiện đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
các kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản đạt 80% trở lên.
- Phấn đấu Trường cao đẳng Bắc
Kạn đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; Thực hiện đào tạo khoảng 6 đến 8
ngành, nghề trọng điểm; 50% chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và 60% chương trình được cập nhật chuẩn đầu
ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu tỷ lệ thực hiện chuyển
đổi số trong công tác quản lý, quản trị lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đạt 60%.
2.2. Đến năm 2030
- Phấn đấu thu hút 35% học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào hệ
thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 40% lực lượng lao động.
- Phấn đấu Trường Cao đẳng Bắc
Kạn có khoảng từ 7 đến 10 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 70% chương trình đào
tạo các ngành nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và 60%
chương trình đào tạo được cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu tỷ lệ thực hiện chuyển
đổi số trong công tác quản lý, quản trị lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đạt 70%.
- Phấn đấu tiếp cận trình độ
đào tạo các nước ASEAN-4; Có 2 đến 3 ngành, nghề trọng điểm có năng lực cạnh
tranh trong nước về chất lượng đào tạo.
2.3. Phấn đấu đến năm 2045:
Giáo dục nghề nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị
trường lao động; có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành nghề
đào tạo; Trường Cao đẳng Bắc Kạn trở thành trường chất lượng cao, đào tạo đa
ngành nghề, trong đó có các ngành nghề đạt trình độ các nước ASEAN-4 và
một số nước phát triển.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các
cấp chính quyền về giáo dục nghề nghiệp
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến bằng nhiều hình thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp, trọng
tâm là Chỉ thị số 21-CT/TU, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người
học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận
việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời; việc tổ chức quán triệt
cần gắn với nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh cần cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, các cơ chế,
chính sách của Trung ương về công tác giáo dục nghề nghiệp phù hợp với định hướng
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới và tình hình thực tế của địa phương. Triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày
27/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025” tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số 2476/QĐ- UBND ngày 17/12/2021 của UBND
tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
1805/QĐ-UBND ngày 27/6/2018; công tác đào tạo nghề và các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng nguồn lao động của tỉnh đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới.
- Chính quyền cấp huyện, cấp xã
và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về đổi mới, phát triển
giáo dục nghề nghiệp là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước; là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc
làm bền vững cho người lao động và đặc biệt là lực lượng lao động trẻ; tăng cường
tuyên truyền, tư vấn các chính sách ưu đãi về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Rà
soát, bổ sung chính sách liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các chính sách về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa
phương, bảo đảm gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại,
hội nhập và thích ứng. Căn cứ các chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp,
Kế hoạch số 186-KH/TU và Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh nghiên
cứu, đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động các cấp trình độ trên địa bàn tỉnh
đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù và tình hình thực tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền chính
sách về giáo dục nghề nghiệp cho bộ đội, công an trước khi xuất ngũ trở về địa
phương. Thực hiện phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao
động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp theo chính sách của Nhà nước; thực
hiện đặt hàng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ năng lực thực hiện
đào tạo; ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế;
đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ tay nghề
cho lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích học sinh khá giỏi trung học cơ sở, trung học phổ thông vào hệ thống giáo
dục nghề nghiệp. Đầu tư mở nghề mới, nâng quy mô đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp tại Trường Cao đẳng Bắc Kạn; đẩy mạnh liên kết, hợp tác đào tạo với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh ngoài, các doanh nghiệp; thực hiện tốt
chương trình đào tạo nghề sơ cấp và dưới 03 tháng theo các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Tôn vinh người lao động có kỹ
năng, tay nghề cao, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu
có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức các kỳ thi kỹ
năng nghề cho học sinh, sinh viên, người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất theo định kỳ; tổ chức các hoạt động Ngày Kỹ năng lao động
Việt Nam (4/10) các cấp định kỳ hằng năm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày
01/10/2020 của Thủ tường Chính phủ về Ngày Kỹ năng lao động Việt Nam; tổ chức hội
giảng Nhà giáo định kỳ (cấp cơ sở, cấp tỉnh); lựa chọn Nhà giáo có nhiều sáng
kiến khoa học để tôn vinh (cấp cơ sở, cấp tỉnh) nhân Ngày Khoa học công nghệ Việt
nam (18/5) từ đó lựa chọn nhà giáo tiêu biểu để tôn vinh, khen thưởng nhằm lựa
chọn những Nhà giáo, học sinh, sinh viên tiêu biểu để tôn vinh, khen thưởng,
nhân rộng điển hình tiên tiến trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
3. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Rà
soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT
ngày 06/01/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo nghề có trọng tâm, trọng điểm gắn với nhu cầu đào tạo thực
tế của tỉnh, phù hợp với thị trường lao động, tạo điều kiện tăng nguồn thu cho
đơn vị.
- Làm tốt công tác khảo sát nhu
cầu đào tạo, lực lượng lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh để xác định mục tiêu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Mở rộng và hoàn thiện chuyển đổi số,
số hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, dự báo, kết nối thị trường và quản
lý lao động. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 18/4/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Tăng cường công tác hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học
sinh sau trung học vào giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND
ngày 27/6/2018 và Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ vừa đào tạo nghề vừa dạy chương trình văn hóa
giáo dục thường xuyên cấp THPT tại Trường Cao đẳng Bắc Kạn và các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để học sinh tốt
nghiệp có bằng trung học phổ thông và bằng nghề bảo đảm chất lượng, có đủ điều
kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
ở nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết
việc làm theo quy định của Trung ương, của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả
các Tiểu dự án, Dự án thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia công tác đào tạo nghề, kết nối thị trường lao động và giải quyết việc làm.
Mở rộng và hoàn thiện chuyển đổi số, số hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
dự báo, kết nối thị trường và quản lý lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
đào tạo, phát triển các ngành, nghề trọng điểm của tỉnh gắn với nhu cầu thị trường
lao động và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo chỉ tiêu đã đề ra; tập trung đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng đối
với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sau phân luồng; mở rộng liên
kết với doanh nghiệp trong đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động sau đào
tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phù hợp với thị trường lao động; đẩy mạnh
công tác hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp
nhằm thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi
nghiệp, tự tạo việc làm; đẩy mạnh đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp và theo nhu cầu của xã hội.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; các chính
sách cho người học, tình hình quản lý và sử dụng kinh phí đầu tư; kịp thời kiến
nghị xử lý nghiêm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vi phạm quy định pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp.
4. Chuẩn
hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đánh
giá theo chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo quy định,
thực hiện đánh giá ngoài khi đáp ứng điều kiện; bảo đảm chất lượng chuẩn đầu
ra của từng ngành, nghề đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, trong
đó ưu tiên các ngành nghề trọng điểm. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình bảo
đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, đào tạo, quản trị nhà trường. Đổi mới nội dung, chương
trình, phương thức đào tạo, từng bước xây dựng giáo dục nghề nghiệp mở trên cơ
sở áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin trong dạy và học, bảo đảm “học đi
đôi với hành”; nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
đào tạo.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các địa phương phát triển ngành, nghề đào tạo, xây dựng chuẩn đầu
ra, chương trình đào tạo và định mức kinh tế - kỹ thuật các ngành, nghề đáp ứng
nhu cầu ngươi học và định hướng phát triển kinh tế của địa phương và của tỉnh.
- Quan tâm đào tạo bồi dưỡng
nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao
năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện
đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến. Chú trọng đào tạo
kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm,
tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học.
Thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả
năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số... Đổi mới
việc đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, người lao động.
5. Gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và giải quyết việc làm
- Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp
tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động liên kết, hợp tác đào tạo với doanh
nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành cho người học trong doanh nghiệp.
Đẩy mạnh khảo sát, điều tra, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, tuyển dụng
lao động trên địa bàn tỉnh; khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường
lao động. Thiết lập kênh thông tin hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
địa phương, doanh nghiệp và gia đình trong việc phối hợp tuyển sinh, tổ chức
đào tạo và theo dõi việc làm sau đào tạo.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp. Xây
dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, lao động qua đào tạo gắn
với phân tích, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin thị trường lao động tỉnh; gắn
đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo. Hình thành mối quan hệ chặt
chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh; tăng cường
cho học sinh, sinh viên các trường đến Trung tâm dịch vụ việc làm tham gia các
phiên giao dịch việc làm trực tuyến để làm quen với thị trường lao động nhằm
khuyến khích học sinh, sinh viên sẵn sàng gia nhập thị trường lao động ngay sau
khi tốt nghiệp; đa dạng các hình thức tư vấn, mở rộng các hình thức “sàn giao dịch
việc làm”, “hội chợ việc làm”… nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi tốt
nghiệp.
6. Ưu
tiên ngân sách nhà nước, thúc đẩy xã hội hóa và huy động các nguồn lực cho giáo
dục nghề nghiệp
- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên
ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục - đào tạo tương xứng với vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ ngân sách của
cấp trên về giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục phát triển danh mục ngành nghề đào tạo
và hoàn thành xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật các ngành nghề ở các cấp
trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng làm cơ sở chuyển đổi
cơ chế cấp ngân sách sang đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, nghiên
cứu hình thức hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều
nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh
vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Thúc đẩy liên kết, hợp
tác với doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp từ khâu xây dựng chương trình, xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật, tuyển sinh, đào tạo, thực hành, thực tập; tham gia
nghiên cứu khoa học; ứng dụng công nghệ mới… Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Huy động và nâng cao hiệu quả
đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung đầu tư, xây dựng Trường Cao đẳng Bắc Kạn đạt
chất lượng cao trong đào tạo các ngành, nghề trọng điểm. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo giữa đơn vị sử dụng lao động và
đơn vị đào tạo lao động, đáp ứng theo nhu cầu hợp tác của doanh nghiệp, của xã
hội.
7. Hội nhập
quốc gia và quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường trao đổi thông
tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học với các nước.
Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, mở rộng mô hình đào tạo nghề chất lượng
cao thông qua hệ thống đào tạo của các nước tiên tiến; tiếp thu kinh nghiệm quốc
tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới
trong giáo dục nghề nghiệp. Tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề khu vực và quốc tế.
- Tranh thủ các nguồn lực để
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đưa hệ thống giáo dục nghề nghiệp tiếp
cận với tri thức, kỹ năng, mô hình, quản lý giáo dục mới, nâng cao năng lực hệ
thống giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
- Tiếp thu kinh nghiệm trong nước
và quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ
mới trong giáo dục nghề nghiệp. Tích cực tham gia và từng bước nâng cao kết quả
tại các kỳ thi kỹ năng nghề cấp tỉnh, cấp quốc gia và khu vực.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
4. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực
hiện Kế hoạch này; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan; xây dựng
các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh và tham mưu xây dựng
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan định kỳ
và theo yêu cầu.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban
hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách thu hút học sinh khá, giỏi vào học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các nội dung liên quan.
- Phối hợp với UBND các huyện
tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của
các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính bố trí ngân sách tỉnh cho các dự án đầu tư công phục vụ cho phát
triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh, phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn của
ngân sách hằng năm của tỉnh.
- Tăng cường thu hút, kết nối
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến với tỉnh
Bắc Kạn; quan tâm phát triển các dự án về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt các chương trình dự án hợp tác quốc tế, hợp tác với các đơn vị, địa
phương đi đầu về giáo dục nghề nghiệp về các nội dung như: ứng dụng, phát triển
công nghệ 4.0, chương trình đào tạo, chất lượng nhà giáo…
4. Sở Tài
chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ
nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu (nếu có); căn cứ khả năng ngân sách cấp tỉnh, trên cơ sở dự
toán kinh phí do các sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, Sở Tài
chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính
sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; học sinh tốt nghiệp lớp
9 học nghề tham gia học giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án, đề
án có liên quan.
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tuyên truyền các chính sách về học nghề; tổ chức khảo
sát nhu cầu và tổ chức đào tạo các ngành nghề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối
hợp thực hiện các kế hoạch về đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Nội
vụ
Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND các huyện trong việc tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng nguồn thu sự nghiệp cho
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh; kịp
thời tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền trong việc sắp xếp
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề
nghiệp. Tăng cường chất lượng, thời lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương triển khai, hướng dẫn thực hiện, chuyển giao công nghệ
các chương trình, dự án về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở
Công Thương
Là đầu mối kết nối các doanh
nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phối hợp thực hiện các chương trình
hợp tác giữa các cơ sở giáo dục đào tạo với các doanh nghiệp trong lĩnh vực đào
tạo, cung ứng nguồn lao động theo nhu cầu của thị trường lao động, của các
doanh nghiệp.
9. Ban
Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cụ thể hóa các
nội dung trong Kế hoạch này và trong Chỉ thị 21- CT/TU để thực hiện lồng ghép
vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề
nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Chủ động bố trí ngân sách theo phân cấp, nhân lực
và lồng ghép trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan trên địa bàn (nếu
có) để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Thực hiện tốt
các nội dung về tuyên truyền chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS; khảo sát nhu cầu, phát triển
chương trình đào tạo nghề dưới 03 tháng phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương, của tỉnh và nhu cầu người học.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp trong các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 tại địa
phương nói riêng và hoạt động giáo dục nghề nghiệp nói chung trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện phát triển
ngành, nghề đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và định mức
kinh tế - kỹ thuật các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu người học và định hướng phát
triển kinh tế của địa phương và của tỉnh.
11. Trường
Cao đẳng Bắc Kạn; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các
huyện
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, thực
hiện tốt các nội dung đã đề ra tại Kế hoạch này.
- Chú trọng thực hiện các nhiệm
vụ giải pháp tại Mục 4 Phần III Kế hoạch này, nâng cao chất lượng đào tạo, ứng
dụng công nghệ 4.0. Mở rộng và hoàn thiện chuyển đổi số, số hóa trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, dự báo, kết nối thị trường và quản lý lao động, đảm bảo đầu
ra cho học sinh sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tích cực, chủ động tiếp cận trình
độ khoa học, kỹ thuật mới, tiên tiến trong đào tạo kỹ năng nghề từ các đơn vị
đào tạo trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh liên kết, hợp
tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp. Chủ động
liên kết, hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành
cho người học trong doanh nghiệp.
- Tham mưu thực hiện các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; phối hợp thực hiện các
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng phát triển các
ngành, nghề trọng của tỉnh gắn với nhu cầu thị trường lao động và phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
12.
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp. Xây
dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, lao động qua đào tạo gắn
với phân tích, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin thị trường lao động tỉnh.
Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch
vụ việc làm tỉnh, đa dạng các hình thức tư vấn, mở rộng các hình thức “sàn giao
dịch việc làm”, “hội chợ việc làm”… nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi
tốt nghiệp.
13. Đề
nghị Tỉnh đoàn Bắc Kạn
- Phối hợp thực hiện các
nội dung về công tác đào tạo nghề cho thanh niên, đặc biệt thanh niên nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tuyên truyền
các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, các cơ chế, chính sách của
Trung ương về công tác giáo dục nghề nghiệp phù hợp cho thanh niên, tuyên truyền
cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của
kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau khi tốt nghiệp. Tổ
chức các buổi tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm thông qua các tổ chức Đoàn
các cấp.
14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông
dân tỉnh
- Phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, triển khai Kế hoạch này và Chỉ thị số 21-CT/TU đến các địa
phương, các cấp hội; tổ chức các buổi tư vấn học nghề, giới thiệu lao động
trong các hoạt động của đơn vị.
- Phối hợp tổ chức các lớp đào
tạo, đào tạo lại cho hội viên, thành viên các mô hình kinh tế, hợp tác xã theo
chức năng quản lý.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội).
2. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa
phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 186-KH/TU ngày 25/7/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực
hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương
căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung các đơn vị, địa
phương chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- BCSĐ UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (theo KH);
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường Cao đẳng Bắc Kạn;
- Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh;
- Các Trung tâm GDNN-GDTX các huyện;
- Lưu: VT, VXNV(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|