ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 15 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2018-2025
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ
trong hệ thống Giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, Quyết định số 2080/QĐ-TTg
ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề
án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025,
Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT ngày 23/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017-2025 và Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của
UBND tỉnh về Phê duyệt Kế hoạch “Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011-2020”; UBND tỉnh Phú Yên xây dựng Kế
hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2018-2025 như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG DẠY
VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
I. Tình hình dạy
và học ngoại ngữ ở Phú Yên hiện nay
1. Thuận lợi
- Ngoại ngữ đã được xác định là môn học
đặc biệt quan trọng trong chương trình học của các cấp, là môn học bắt buộc ở cấp
THCS và THPT và là môn học tự chọn ở cấp tiểu học trong nhiều năm qua. Một số
trường THPT dạy ngoại ngữ 2 là tiếng Pháp. Ngoại ngữ đã trở thành môn thi bắt
buộc trong kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên;
- 100% giáo viên dạy ngoại ngữ có
trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy ;
- Chủ trương mở cửa hội nhập và quan
hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng giữa nước ta và các nước trên thế giới đã
tạo ra yêu cầu hết sức bức thiết cho việc tăng cường dạy và học ngoại ngữ với
chất lượng, hiệu quả ngày càng cao hơn. Chính vì thế ngoại ngữ được xã hội ngày
càng quan tâm, mọi gia đình đều đầu tư cho con em theo học;
- Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” đã được Chính phủ phê duyệt và ban
hành kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 vừa là cơ sở pháp lý, vừa
là động lực thúc đẩy để tạo một sự chuyển biển mạnh mẽ trong việc dạy học ngoại
ngữ ở Phú Yên về cả chất lượng lẫn số lượng nhằm phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh nhà và của đất nước.
2. Khó khăn
- Cơ sở, trang thiết bị dành cho việc
dạy học ngoại ngữ còn nghèo nàn và đơn giản, thiếu trang thiết bị nghe nhìn hiện
đại, phòng học bộ môn, phòng học đa chức năng;
- Môi trường vận dụng ngoại ngữ còn hạn
chế dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao.
II. Thực trạng dạy
và học ngoại ngữ ở Phú Yên hiện nay
1. Quy mô dạy và học ngoại ngữ
Tính đến cuối năm học 2017-2018, quy
mô phát triển dạy và học ngoại ngữ của tỉnh Phú Yên như sau:
a) Hệ thống mạng lưới trường, lớp,
học sinh học ngoại ngữ
Toàn tỉnh có 308 trường với 132404 học
sinh, trong đó:
* Tiếng Anh
- Tiểu học: 169/175 trường với 38167
học sinh/44259 học sinh (86,2%):
+ Chương trình 10 năm: 32746 học sinh
(74%);
+ Chương trình khác: 5421 học sinh
(12%).
- THCS: 107 trường/107 trường với
56948 học sinh/56948 học sinh (100%):
+ Chương trình 10 năm: 6511 học sinh
(11,4%);
+ Chương trình 7 năm: 50437 học sinh
(88,6%).
- THPT: 33 trường/33 trường với 31197
học sinh/31197 học sinh (100%):
+ Chương trình 10 năm: 1737 học sinh
(0,6%);
+ Chương trình 7 năm: 29460 học sinh
(99,4%).
* Tiếng Pháp NN2
- THPT: 04 trường /33 trường với 1734
học sinh/31197 (0,6%)
b) Đội ngũ giáo viên ngoại ngữ
Toàn tỉnh có 915 giáo viên (GV) dạy
ngoại ngữ, trong đó:
- Tiếng Anh:
+ Tiểu học: 173 GV đạt chuẩn NLNN bậc
4/219 GV (84%);
+ THCS: 434GV/470GV đạt chuẩn NLNN bậc
4 (92%);
+ THPT: 173GV/219GV đạt chuẩn NLNN bậc
5 (79%).
- Đội ngũ giáo viên ngoại ngữ về cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy ngoại ngữ hiện tại. Hầu hết
giáo viên đều đã có cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy, trong ứng dụng
CNTT vào việc dạy học. Hầu hết giáo viên đã được bồi dưỡng luân phiên hàng năm
về vụ sư phạm.
2. Cơ sở vật chất, thiết bị
- Tất cả các trường đều có trang bị
máy casette, băng, đĩa phục vụ cho việc dạy học ngoại ngữ đảm bảo theo danh mục
thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ GD-ĐT đã ban hành (Thông tư số
01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tuy
nhiên, số trường học được trang bị phòng học ngoại ngữ dành riêng cho bộ môn
theo yêu cầu mới rất ít, hầu hết đã xuống cấp.
3. Công tác tổ chức, quản lý
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương
trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh của bộ
môn Ngoại ngữ ở các bậc học. Thông qua chuyên viên phụ trách cấp sở và cán bộ
phụ trách cấp phòng, công tác thanh kiểm tra hoạt động dạy học bộ môn đã được
triển khai thường xuyên, giúp hoạt động dạy học ngoại ngữ ổn định, đi vào nề nếp.
III. Đánh giá
chung
1. Ưu điểm
- Phong trào học ngoại ngữ đặc biệt
là tiếng Anh đang phát triển mạnh mẽ trong mọi tầng lớp xã hội. Trong nhà trường
phổ thông, ngoại ngữ đã được đưa vào giảng dạy cho tất cả học sinh cấp THCS và
THPT. Các cơ sở dạy ngoại ngữ vừa được thành lập trong những năm vừa qua cũng
đã góp phần vào nâng cao số lượng và chất lượng học ngoại ngữ ở tỉnh nhà;
- Chất lượng dạy và học ngày càng được
nâng cao;
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và số
giáo viên được đào tạo trên chuẩn ngày càng nhiều.
2. Nhược điểm chính
- Chất lượng học đại trà, đặc biệt ở
các trường thuộc nông thôn, miền núi còn chưa cao;
- Một bộ phận giáo viên tiếng Anh tiểu
học chưa được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Chưa có môi trường thuận lợi để hỗ
trợ cho việc học tập, rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cho học sinh.
3. Những nguyên nhân chính của nhược
điểm
- Chương trình sách giáo khoa quá tải.
Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo phân phối chương trình,
giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Sách giáo khoa chú trọng vào việc rèn luyện
4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết hơn là đi sâu vào ngữ pháp, nhưng thực tế thi cử
lại chỉ chú trọng vào ngữ pháp và kỹ năng đọc nên kỹ năng nghe, nói, viết của học
sinh còn hạn chế và kết quả thi cũng không cao;
- Chương trình học còn nặng nề và khô
khan nên phần nào gây sự chán nản và bỏ mặc;
- Một bộ phận giáo viên chưa chịu khó
tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, chưa quan
tâm đến việc tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực giảng dạy;
- Đối với học sinh, đa phần học sinh ở
nông thôn, miền núi không có điều kiện tiếp cận với sách tham khảo, các phần mềm
học tiếng Anh hay Internet để học online.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học chưa đồng bộ với yêu cầu giảng dạy bộ môn;
- Môi trường vận dụng ngoại ngữ còn hạn
chế.
Phần II
KẾ HOẠCH DẠY VÀ
HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI
ĐOẠN 2018-2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại
ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn
nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với giáo dục mầm non: Đến năm
2025, 70% trẻ mầm non làm quen với ngoại ngữ.
b) Đối với giáo dục phổ thông
- Đến năm 2025, 70% học sinh lớp 1 và
lớp 2 học tự chọn chương trình môn ngoại ngữ.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ theo chương trình 7 năm hiện hành (từ lớp 6 đến hết lớp 12);
triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp
12), phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh từ lớp 3 TH đến lớp 6 THCS được học
chương trình 10 năm.
- Nâng cao năng lực ngoại ngữ, nghiệp
vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo quy định.
- Tiếp tục duy trì dạy và học tiếng
Pháp ngoại ngữ 2 ở 3 trường THPT Nguyễn Huệ, Ngô Gia Tự và THPT Chuyên Lương
Văn Chánh.
- Duy trì và nhân rộng mô hình trường
điển hình trong việc triển khai Đề án NNQG tại các cơ sở giáo dục phổ thông
trên địa bàn
- Triển khai dạy tích hợp ngoại ngữ
trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như môn Toán và các môn
khoa học) bằng ngoại ngữ tại trường THPT Chuyên Lương Văn Chánh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Triển khai chương trình, tài liệu
dạy và học ngoại ngữ
a) Thực hiện chương trình và sách
giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác (Toán và
các môn khoa học) bằng ngoại ngữ, đào tạo giáo viên ngoại ngữ, đào tạo giáo
viên bằng ngoại ngữ cho các cấp học, trình độ đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội theo hướng tiếp cận chuẩn
quốc tế và phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
b) Xây dựng, hoàn thiện, thực hiện lộ
trình triển khai các chương trình dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học và trình
độ đào tạo và lộ trình áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, khung năng lực ngoại
ngữ, cụ thể:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng
dạy học tiếng Anh theo chương trình 7 năm hiện hành và tăng cường triển khai
chương trình tiếng Anh 10 năm trong tất cả các cấp học ở các trường phổ thông;
đến năm 2025, 100% các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh triển khai đồng bộ
chương trình tiếng Anh năm 10 năm.
- Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để
triển khai dạy và học môn Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở
Trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên Lương Văn Chánh từ năm học 2020-2021.
c) Từng bước triển khai dạy tích hợp
ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (Toán và các môn
khoa học) bằng ngoại ngữ.
2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
a) Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hoạt
động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối
với giáo dục phổ thông.
b) Xây dựng hoạt động kiểm tra đánh
giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục thường
xuyên.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá năng lực
ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh thông qua các kỳ thi khảo sát, đánh
giá năng lực; thực hiện việc đánh giá thường xuyên, định kỳ, tăng cường hình thức
đánh giá thông qua dạy học và tự đánh giá. Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng
cho việc xác định nhu cầu bồi dưỡng.
b) Tiếp tục phối hợp với các trường đại
học, các đơn vị, tổ chức có năng lực và uy tín được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép để tổ chức bồi dưỡng cho những giáo viên chưa đạt chuẩn và tổ chức đánh
giá năng lực sau bồi dưỡng; chú trọng bồi dưỡng tại chỗ có sự tham gia của giáo
viên tiếng Anh bản ngữ nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
c) Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học cho giáo viên tiếng Anh phổ thông; gắn hoạt động bồi
dưỡng với sinh hoạt tổ chuyên môn, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên tự bồi dưỡng.
d) Thiết lập quy chế tuyển dụng giáo
viên tiếng Anh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo viên có trình độ
đào tạo chính quy từ Cao đẳng sư phạm trở lên, có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ
bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương với
trình độ bậc 4 đối với giáo viên tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trình
độ đại học có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ bậc 5 hoặc tương đương đối với giáo
viên THPT, Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp (GDTX -HN).
e) Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại
ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học ngoại ngữ cho các giáo viên ngoại ngữ, giáo viên dạy các môn khoa học
bằng ngoại ngữ, ưu tiên việc bồi dưỡng đối với giáo viên sư phạm ngoại ngữ,
giáo viên tiếng Anh cấp TH, giáo viên tại các khu vực khó khăn,
f) Tăng cường các kỹ năng nghe nói
chuẩn bằng cách tạo cơ hội cho giáo viên tiếng Anh được tiếp xúc với giáo viên
bản ngữ; tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tiếng
Anh cốt cán được học tập để nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm ở nước
ngoài.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ
a) Tiếp cận hệ thống học liệu trực
tuyến, các chương trình ngoại ngữ chất lượng cao cho mọi đối tượng người học.
b) Tăng cường trang thiết bị cần thiết
đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ,
ưu tiên các khu vực khó khăn.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhất là đối với thế hệ trẻ về việc
nâng cao trình độ ngoại ngữ phục vụ cho giao tiếp, học tập và công việc trong bối
cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước.
b) Tiếp tục tổ chức phổ biến, tuyên
truyền, quán triệt mục đích, yêu cầu nội dung của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia;
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp,
các ngành, giáo viên, phụ huynh học sinh về đổi mới dạy học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
c) Tăng cường khai thác, khuyến khích
việc sử dụng các chương trình dạy và học ngoại ngữ trên truyền hình, Internet;
phổ biến và cung cấp các tài liệu, sách, báo chuyên ngành ngoại ngữ; tổ chức
các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường nhằm thu hút sự tham gia của
học sinh, sinh viên và toàn xã hội về việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, học
tập và làm việc.
d) Tạo điều kiện thuận lợi và sẵn
sàng đón tiếp các chuyên gia, giảng viên có trình độ cao ở nước ngoài tư vấn, hỗ
trợ, giảng dạy cho giáo viên và học sinh; cử cán bộ quản lý, giáo viên tiếng
Anh tham dự các khóa bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài nước.
e) Tổ chức các hội nghị, tập huấn và
triển khai hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh trên địa
bàn tỉnh; phát triển và quản lý tốt các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, các cơ
sở có yếu tố nước ngoài góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh trên địa
bàn tỉnh.
f) Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình
hợp tác quốc tế về giáo dục; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cá nhân có
nguyện vọng tham gia đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngoại ngữ; hỗ trợ
các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, lành mạnh
cho học sinh sử dụng tiếng Anh.
6. Nghiên cứu đề xuất cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định
liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ
a) Có chính sách ưu tiên cho các giáo
viên giỏi, giáo viên có nhiều học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia tham gia
các khóa học nâng cao trình độ tiếng Anh trong nước và nước ngoài.
b) Ưu tiên tuyển dụng giáo sinh môn
Toán và các môn khoa học tự nhiên đạt chuẩn trình độ đào tạo và sử dụng thành
thạo ngoại ngữ trong giao tiếp; có chính sách khuyến khích giáo viên môn Toán
và các môn khoa học tự nhiên học thêm tiếng Anh để dạy song ngữ.
c) Ưu tiên các nguồn học bổng, các
chương trình đi học ngắn hạn ở nước ngoài để nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lí và giáo viên ngoại ngữ cốt cán nhằm đáp ứng năng lực theo yêu cầu đổi mới dạy
và học ngoại ngữ.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy
và học ngoại ngữ
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, thu hút sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác dạy và học ngoại ngữ;
khuyến khích đầu tư nước ngoài phát triển mở rộng các loại hình đào tạo tiếng
Anh; khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá năng lực
ngoại ngữ có chất lượng.
8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản
lý, giám sát chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường, các trung
tâm ngoại ngữ; thường xuyên giám sát và kiểm tra đánh giá việc thực hiện triển
khai đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường; giám sát việc sử dụng có hiệu
quả các trang thiết bị, tài liệu, học liệu được cấp phát phục vụ cho công tác dạy
học ngoại ngữ.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí
hàng năm cho chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo (bao gồm chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
c) Nguồn thu của các cơ sở giáo dục
và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
các nguồn vốn xã hội hóa khác (nếu có).
2. Tổng kinh phí
Tổng kinh phí giai đoạn 2018-2025 cho
các cấp TH, THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Phú Yên là 140.550 triệu đồng. Trong
đó:
a) Kinh phí bồi dưỡng, đào tạo
giáo viên giai đoạn 2018-2025 là 2.110 triệu đồng, gồm:
- Kinh phí bồi dưỡng năng lực ngoại
ngữ cho giáo viên tiếng Anh năm 2018:
10 triệu/người x 50 người = 500 triệu đồng.
(nguồn kinh phí của Đề án NNQG, đã thực
hiện xong)
- Kinh phí từ 2019 đến 2025:
+ Bồi dưỡng giáo viên cốt cán về
phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
5 triệu/người x 42
người/năm x 7 năm = 1.470 triệu
(bao gồm giáo viên từ 9 Phòng GDĐT và
33 trường THCS-THPT, THPT)
+ Tập huấn giáo viên dạy Toán và các
môn khoa học bằng tiếng Anh:
5 triệu/người x 04
người/năm x 7 năm = 140 triệu
b) Kinh phí mua sắm trang thiết bị
phòng học là 138.440 triệu đồng, bao gồm:
Cấp
học/nội dung mua sắm
|
Số
trường
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Tiểu học
|
126
|
|
|
65.520
|
Thiết bị phòng học ngoại ngữ
|
|
1
|
500
|
63.000
|
Thiết bị thông thường
|
|
4
|
5
|
2.520
|
THCS
|
106
|
|
|
56.180
|
Thiết bị phòng học ngoại ngữ
|
|
1
|
500
|
53.000
|
Thiết bị thông thường
|
|
6
|
5
|
3.180
|
THPT
|
31
|
|
|
16.740
|
Thiết bị phòng học ngoại ngữ
|
|
1
|
500
|
15.500
|
Thiết bị thông thường
|
|
8
|
5
|
1.240
|
Cộng
|
|
|
|
138.440
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lộ trình thực hiện (Phụ lục đính kèm).
2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Giáo dục
và Đào tạo: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan
và các địa phương cụ thể hóa nội dung kế hoạch để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
trong toàn tỉnh theo hàng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ có trình độ đạt chuẩn
theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài chính trình
UBND tỉnh về kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực dạy nghề, phù hợp
với lộ trình, kế hoạch triển khai chung.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp các kế hoạch triển khai
hoạt động và đầu tư thực hiện kế hoạch theo hàng năm và từng giai đoạn để đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xây dựng
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét quyết định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban ngành và địa phương liên quan tham mưu về kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách.
d) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, các sở, ban ngành và địa phương liên quan tham mưu về kinh phí
để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo,
các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trên
địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo
cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban ngành và địa phương liên quan tham mưu về kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách.
f) Trường Đại học Phú Yên: Tham gia
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công tác giảng dạy và học ngoại ngữ
cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
g) Các cơ sở giáo dục và đào tạo trên
địa bàn tỉnh
- Quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác dạy và học ngoại ngữ
tại cơ sở, đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Tích cực, chủ động triển khai các
hoạt động trong khuôn khổ Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của cơ sở.
Trên đây là kế hoạch dạy và học ngoại
ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn
2018-2025. UBND tỉnh Phú Yên yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ GD ĐT (Báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, TC; KHĐT, LĐTBXH;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Trường ĐH Phú Yên;
- Các Phòng: KT, KGVX(Lc);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
BẢNG TỔNG HỢP
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2018-2025
TỈNH PHÚ YÊN
STT
|
HOẠT ĐỘNG ĐỀ XUẤT
|
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
|
NGUỒN KINH PHÍ ĐỀ XUẤT (Triệu đồng)
|
GHI CHÚ
|
Tổng số
|
Năm
|
Năm
|
Năm
|
Năm 2021-2025
|
Năm
|
Năm
|
Năm
|
Năm 2021 - 2025
|
Tổng kinh phí đề xuất
|
Ngân sách hỗ trợ từ TU (90%)
|
NSĐP/đơn vị (10%)
|
Các nguồn kinh phí phù hợp khác
|
2018
|
2019
|
2020
|
2018
|
2019
|
2020
|
(Qua Bộ GDĐT)
|
I
|
Phát triển
đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ
|
|
|
|
|
|
500
|
230
|
230
|
1.150
|
2.110
|
1.949
|
161
|
|
|
|
1
|
Bồi dưỡng
giáo viên đạt chuẩn KNLNN
|
50ng
|
50
|
0
|
0
|
0
|
500
|
0
|
0
|
|
500
|
500
|
0
|
|
|
|
2
|
Bồi dưỡng
giáo viên cốt cán nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học
|
294ng
|
0
|
42
|
42
|
210
|
0
|
210
|
210
|
1050
|
1470
|
1323
|
147
|
|
|
|
3
|
Tập huấn
giáo viên dạy Toán và các món KH bằng tiếng Anh
|
28ng
|
0
|
04
|
04
|
20
|
0
|
20
|
20
|
100
|
140
|
126
|
14
|
|
|
II
|
Điều kiện
dạy và học ngoại ngữ
|
|
|
|
|
|
|
|
45.810
|
92.630
|
138.440
|
124.596
|
13.844
|
|
|
|
1
|
Mua sắm TBDH
cấp TH
|
|
|
|
|
|
|
|
21.840
|
43.680
|
65.520
|
58.968
|
6.552
|
|
|
|
|
Thiết bị
phòng học ngoại ngữ
|
126
|
|
|
42
|
84
|
|
|
21.000
|
42.000
|
63.000
|
56.700
|
6.300
|
|
|
|
|
Thiết bị
thông thường
|
504
|
|
|
168
|
336
|
|
|
840
|
1.680
|
2.520
|
2.268
|
252
|
|
|
|
2
|
Mua sắm
TBDH cấp THCS
|
|
|
|
|
|
|
|
18.560
|
37.620
|
56.180
|
50.562
|
5.618
|
|
|
|
|
Thiết bị
phòng học ngoại ngữ
|
106
|
|
|
35
|
71
|
|
|
17.500
|
35.500
|
53.000
|
47.700
|
5.300
|
|
|
|
|
Thiết bị thông
thường
|
636
|
|
|
212
|
424
|
|
|
1.060
|
2.120
|
3.180
|
2.862
|
318
|
|
|
|
3
|
Mua sắm
phòng bộ môn cấp THPT
|
|
|
|
|
|
|
|
5.410
|
11.330
|
16.740
|
15.066
|
1.674
|
|
|
|
|
Thiết bị
phòng học ngoại ngữ
|
31
|
|
|
10
|
21
|
|
|
5.000
|
10.500
|
15.500
|
13.950
|
1.550
|
|
|
|
|
Thiết bị thông
thường
|
248
|
|
|
82
|
166
|
|
|
410
|
830
|
1.240
|
1.116
|
124
|
|
|
|
|
Tổng cộng
(I+II)
|
|
|
|
|
|
500
|
230
|
46.040
|
93.780
|
140.550
|
125.545
|
14.005
|
|
|