ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 05 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,
Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 806/TTr-SGDĐT ngày 20/4/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình
Định như sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ của tỉnh đã đạt được trong năm 2020 và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ ở các độ tuổi trong năm 2021, cụ thể:
1. Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi
Có 11/11 huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi.
2. Phổ cập giáo dục tiểu học
Có 11/11 huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3. Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
3.
3. Phổ cập giáo dục trung học
cơ sở
Có 09/11 huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; 02/11 huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở mức độ 1. Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
1.
4. Xóa mù chữ
Có 11/11 huyện đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2. Toàn tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên
- Đảm bảo có đủ về số lượng cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trình độ đào tạo ở cấp học mầm non
và phổ thông.
- 100% giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia dạy xóa mù chữ. Bồi dưỡng tiếng
dân tộc, văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số cho giáo viên và
cán bộ làm công tác xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số.
- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện phân công cán bộ theo dõi công tác
phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xóa mù chữ trên địa bàn.
2. Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đảm bảo
về giao thông để học sinh đi học thuận lợi.
- Đảm bảo khối phòng học, phòng
học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập; có đầy đủ khối phòng phục vụ học tập
và khối hành chính-quản trị đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường nhằm
tiếp tục nâng cao số lượng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia.
- Tăng cường cơ sở vật chất, từng
bước đảm bảo đủ trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại các thông tư
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trang thiết bị dạy học trang bị cho các trường học
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Chú trọng việc khai thác và sử dụng thiết bị
dạy học gắn với việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Có đủ sân chơi và bãi tập với
diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp;
có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện.
3. Nâng cao kết quả giáo dục
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, gắn việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ với việc triển khai chương trình giáo dục mầm non, chương
trình giáo dục phổ thông 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
- Hệ thống các trường phổ thông
tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông; Công văn
số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn
triển khai Chương trình giáo dục phổ thông.
- Tổ chức các lớp học xóa mù chữ
phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cồn
bãi, … Phát huy vai trò của các già làng, trưởng thôn, dòng họ trong việc vận động
người mù chữ tham gia học tập. Cùng với việc tổ chức các lớp xóa mù chữ, tích cực
mở các lớp học sau khi biết chữ để củng cố bền vững kết quả biết chữ, duy trì
và từng bước nâng cao chuẩn biết chữ cho các đối tượng.
4. Công tác điều tra và cập
nhật dữ liệu
Tổ chức điều tra, cập nhật dữ
liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào phiếu điều tra hộ gia đình đảm bảo đầy đủ,
chính xác, tránh bỏ sót đối tượng (hoàn thành trước ngày 31/8/2021); thực hiện
cập nhật số liệu vào hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
5. Công tác kiểm tra, công
nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
cụ thể nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các cấp theo các quy định tại Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ và Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT
ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và
Đào tạo tham mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố điều tra, thống kê, lập
hồ sơ phổ cập giáo dục cấp xã và thực hiện tự kiểm tra; báo cáo Sở Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra, trình UBND tỉnh xem xét, công nhận các địa phương đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, nội dung để làm việc
với đoàn kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các trường THPT phối
hợp với Ban chỉ đạo PCGD, XMC cấp huyện, xã thực hiện công tác PCGD, XMC trên địa
bàn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền; vận động, giáo dục
thanh niên trong độ tuổi tham gia học nghề. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phối hợp với các trường THCS, THPT thực hiện tuyên truyền, hướng nghiệp
cho học sinh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố,
Đài truyền thanh cơ sở tăng cường truyền thông về Kế hoạch phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông nhằm nâng
cao nhận thức trong toàn xã hội, đồng thời khích lệ những đơn vị, tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác phổ cập giáo dục.
5. Tỉnh Đoàn
- Chỉ đạo cho Đoàn thanh niên ở
cấp huyện, phối hợp với chính quyền cơ sở làm tốt công tác nắm chắc số lượng đoàn
viên và thanh, thiếu niên trong độ tuổi; tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết
thực để động viên, cảm hóa những đoàn viên có biểu hiện thiếu tích cực trong học
tập; thường xuyên vận động số đoàn viên, đội viên đã bỏ học giữa chừng đến trường,
ra lớp.
- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cơ sở
phối hợp tốt với các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trong việc đẩy mạnh các hoạt động
của tổ chức Đoàn trong nhà trường, từ đó có điều kiện động viên, khích lệ đoàn
viên, đội viên phấn đấu học tập có hiệu quả.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo các cấp hội Phụ nữ tiếp
tục vận động hội viên, phụ nữ cho con đi học đúng độ tuổi, không để con bỏ học;
gắn với công tác chăm sóc và nuôi dạy con; Tạo điều kiện hỗ trợ tinh thần, vật
chất cho gia đình phụ nữ và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đến trường, phấn
đấu học tập ít nhất đến hết bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và các trường
Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề.
7. Hội Khuyến học tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội trên địa
bàn tỉnh tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ công tác giáo dục. Theo dõi, nắm
bắt tình hình học tập của học sinh ở khu phố, thôn, xóm để phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan có biện pháp ngăn chặn học sinh bỏ học giữa chừng và huy
động học sinh bỏ học trở lại học tập.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện thực hiện tốt chức năng tham mưu về công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ tại địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền thanh, thiếu niên
trong độ tuổi phổ cập ra lớp. Chỉ đạo các trường THCS trên địa bàn phối hợp với
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên để huy động và tổ chức lớp
bổ túc tại cơ sở cho số học sinh bỏ học giữa chừng và đối tượng mù chữ tham gia
học tập.
- Chỉ đạo, phối hợp với các đơn
vị liên quan trong việc tổ chức vận động, huy động các nguồn lực xã hội về vật
chất cho những đối tượng trong độ tuổi phổ cập có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện
tiếp tục học tập.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và cập nhật đối tượng trong độ
tuổi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn (học sinh đang học hoặc đã bỏ học,
số học sinh đang theo học hoặc đã học xong Trung học chuyên nghiệp và trường dạy
nghề để bổ sung số liệu đạt chuẩn theo quy định). Thường xuyên theo dõi, cập nhật
đầy đủ số người mù chữ ở các độ tuổi, tích cực vận động người mù chữ tham gia học
tập các lớp xóa mù chữ nhằm củng cố và từng bước nâng cao tỷ lệ người biết chữ.
- Hằng năm, tổ chức các hoạt động
tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của đơn vị;
tổ chức hội nghị sơ kết để đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của địa phương.
- Kinh phí cho việc thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm, theo phân cấp quản lý và nguồn huy động hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong, ngoài nước.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|