ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 579/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
CƠ SỞ, TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG NĂM HỌC 2024
- 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Thông tư số
05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao
Bằng ban hành Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở (PTDTNT THCS), tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh
Cao Bằng năm học 2024-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thực hiện đúng Quy chế
tuyển sinh, các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác tuyển sinh của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) và các cơ quan liên quan đảm bảo đúng đối tượng, minh bạch,
khách quan, công bằng.
2. Tuyển sinh lớp 6 trường
PTDTNT THCS, tuyển sinh lớp 10 trường THPT tỉnh Cao Bằng đảm bảo đúng chỉ tiêu
được giao; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và thực hiện mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS.
II. NỘI DUNG
1. Tuyển
sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
1.1. Nguyên tắc tuyển sinh,
tuổi tuyển sinh
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT .
1.2. Đối tượng tuyển sinh và
hồ sơ dự tuyển
a) Đối tượng tuyển sinh
Học sinh thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT được chia
thành các nhóm đối tượng như sau:
- Nhóm đối tượng 1: học sinh là
người dân tộc thiểu số (DTTS) mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường
trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh ở xã, thôn
đặc biệt khó khăn;
- Nhóm đối tượng 2: học sinh là
người DTTS (trừ dân tộc Tày, Nùng) mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ
thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Nhóm đối tượng 3: học sinh là
người DTTS mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thị trấn thuộc
khu vực II, khu vực I hoặc vừa có thời gian thường trú tại các xã, thôn đặc biệt
khó khăn, vừa có thời gian thường trú tại xã, thị trấn khu vực II, khu vực I;
- Nhóm đối tượng 4: học sinh là
người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ
36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn.
b) Hồ sơ dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT .
1.3. Địa bàn tuyển sinh
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển
sinh quy định tại tiết a, điểm 1.2, khoản 2, mục II Kế hoạch này trên địa bàn
huyện;
- Đối với các huyện có 02 trường
PTDTNT THCS, địa bàn tuyển sinh của từng trường do UBND huyện quy định.
1.4. Phương thức tuyển sinh,
chế độ ưu tiên và tuyển thẳng
a) Phương thức tuyển sinh
- Tuyển sinh theo phương thức
xét tuyển, căn cứ vào học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay
thế học bạ;
- Điểm xét tuyển = Điểm KT3
+ Điểm KT4 + Điểm KT5. Trong đó:
+ Điểm KT3: là tổng điểm của
bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn Tiếng Việt, Toán của lớp 3;
+ Điểm KT4: là tổng điểm của
bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn Tiếng Việt, Toán của lớp 4;
+ Điểm KT5: là tổng điểm của
bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn Tiếng Việt, Toán của lớp 5.
b) Chế độ ưu tiên
Trong quá trình xét theo chỉ
tiêu đã xác định, nếu nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét tuyển
ưu tiên theo thứ tự sau:
(1) Theo điểm a, điểm b, khoản
2 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT (xét ưu tiên theo thứ tự: nhóm đối
tượng, từng đối tượng trong nhóm).
(2) Tổng điểm các bài kiểm tra
định kỳ của các môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí cuối năm học lớp 5 cao hơn.
(3) Tổng điểm các bài kiểm tra
định kỳ của các môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí cuối năm học lớp 4 cao hơn.
(4) Hộ gia đình nghèo.
(5) Hộ cận nghèo.
(6) Khoảng cách từ nhà (nơi học
sinh đăng ký thường trú) đến trường PTDTNT THCS xa hơn.
c) Tuyển thẳng
- Thực hiện theo quy định tại
điểm a, điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT .
- Số lượng học sinh tuyển thẳng
được tính trong chỉ tiêu được giao của trường PTDTNT THCS.
1.5. Chỉ tiêu tuyển sinh
UBND huyện giao chỉ tiêu tuyển
sinh cụ thể cho từng trường PTDTNT THCS trên địa bàn theo chỉ tiêu UBND tỉnh và
hướng dẫn của Sở GDĐT.
1.6. Tỷ lệ tuyển sinh
Tỷ lệ xét tuyển cho các đối tượng
tuyển sinh của trường PTDTNT THCS căn cứ vào các xã, thôn đặc biệt khó khăn và
các địa bàn khác; thành phần DTTS trên địa bàn tuyển sinh của từng trường. UBND
huyện căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương quy định cụ thể tỷ lệ cho từng
nhóm đối tượng tuyển sinh quy định tại tiết a, điểm 1.2, khoản 2, mục II Kế hoạch
này.
Tuyển sinh nhóm đối tượng 4
không quá 10% trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm của từng trường.
2. Tuyển
sinh lớp 10 trường THPT
2.1.
Nguyên tắc tuyển sinh, tuổi tuyển sinh
a) Nguyên tắc tuyển sinh:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều
2 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ;
- Kết quả tuyển sinh không được
bảo lưu nếu học sinh không đến nhập học hoặc đã nhập học nhưng không theo học.
b) Tuổi tuyển sinh: theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT .
2.2. Địa
bàn tuyển sinh
a) Trường THPT Chuyên, các trường
THPT: học sinh thường trú (hoặc tạm trú và học ít nhất 3 năm học lớp 7, lớp 8,
lớp 9) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Học sinh không thuộc đối tượng
quy định trên có nhu cầu đăng ký dự tuyển vào các trường THPT (trừ Trường THPT
Chuyên) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Sở GDĐT xem xét, quyết định.
b) Trường PTDTNT tỉnh: thuộc đối
tượng tuyển sinh theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.3. Đối
tượng tuyển sinh, hồ sơ tuyển sinh và đăng ký dự tuyển
a) Đối tượng tuyển sinh
Đối tượng tuyển sinh Trường
THPT Chuyên, Trường PTDTNT tỉnh, các trường THPT: phải thuộc địa bàn tuyển sinh
tại điểm 2.2, khoản 2, mục II Kế hoạch này và đã tốt nghiệp THCS.
- Đối với Trường THPT Chuyên: học
sinh dự tuyển phải đảm bảo các yêu cầu về đối tượng nêu trên và đáp ứng thêm
các yêu cầu sau:
+ Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả
năm học của các lớp cấp THCS từ loại khá trở lên;
+ Xếp loại tốt nghiệp THCS từ
loại khá trở lên;
+ Điểm trung bình môn chuyên
đăng ký dự thi của năm học lớp 9 từ 7,0 trở lên.
- Đối với Trường PTDTNT tỉnh: học
sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT được chia thành các nhóm đối tượng như sau:
+ Nhóm đối tượng 1: học sinh là
người DTTS mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt
khó khăn;
+ Nhóm đối tượng 2: học sinh là
người DTTS (trừ dân tộc Tày, Nùng) mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ
thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại
các xã, thôn đặc biệt khó khăn; xã, thị trấn thuộc khu vực II, khu vực I vùng đồng
bào DTTS và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền thuộc các huyện (trừ
thành phố);
+ Nhóm đối tượng 3: học sinh là
người DTTS mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh thỏa mãn một trong hai điều
kiện sau: (1) tại xã, thị trấn khu vực II, khu vực I vùng đồng bào DTTS và miền
núi theo quy định của cấp có thẩm quyền thuộc các huyện (trừ thành phố); (2) vừa
có thời gian thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; vừa có thời gian
thường trú tại xã, thị trấn khu vực II, khu vực I vùng đồng bào DTTS và miền
núi theo quy định của cấp có thẩm quyền thuộc các huyện (trừ thành phố);
+ Nhóm đối tượng 4: học sinh là
người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ
36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc
biệt khó khăn.
- Đối tượng tuyển thẳng:
+ Trường PTDTNT tỉnh: theo điểm
a, điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT (số lượng học sinh tuyển
thẳng của trường được tính vào số chỉ tiêu đã giao cho trường);
+ Các trường THPT (trừ Trường
THPT Chuyên): theo khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT (số lượng học
sinh tuyển thẳng của trường được tính vào số chỉ tiêu đã giao cho từng trường).
b) Hồ sơ dự tuyển: do Sở GDĐT
hướng dẫn. c) Đăng ký dự tuyển
- Mỗi học sinh được đăng ký dự
tuyển tối đa 04 nguyện vọng vào 03 trường gồm: Trường THPT Chuyên, Trường
PTDTNT tỉnh và 01 trường THPT trên địa bàn tỉnh (trong đó Trường THPT Chuyên
thí sinh đăng ký dự thi tối đa 02 nguyện vọng của 02 môn chuyên không cùng buổi
thi);
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển
thẳng vào trường THPT ngoài đăng ký dự tuyển vào 01 trường THPT còn được đăng
ký dự tuyển vào Trường THPT Chuyên, Trường PTDTNT tỉnh; khi đó học sinh phải
tham gia dự kỳ thi tuyển sinh để lấy điểm xét tuyển vào Trường THPT Chuyên, Trường
PTDTNT tỉnh;
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển
thẳng vào Trường PTDTNT tỉnh ngoài đăng ký dự tuyển Trường PTDTNT tỉnh còn được
đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Chuyên, khi đó học sinh phải tham gia dự kỳ
thi tuyển sinh để lấy điểm xét tuyển vào Trường THPT Chuyên.
2.4. Chỉ
tiêu tuyển sinh
a) Đối với Trường THPT Chuyên
và Trường PTDTNT tỉnh: theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao hằng năm.
b) Đối với các trường THPT:
Giám đốc Sở GDĐT giao chỉ tiêu đảm bảo sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện mục tiêu phân luồng
học sinh sau THCS dựa trên các căn cứ:
- Chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm của UBND tỉnh;
- Thực trạng cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên của các trường THPT;
- Số lượng thí sinh đăng ký dự
tuyển vào các trường THPT.
2.5. Môn
thi
- Các môn chung: Toán, Ngữ văn,
Tiếng Anh;
- Các môn chuyên (đề thi dành
riêng cho thí sinh dự tuyển vào Trường THPT Chuyên).
2.6. Ngày
thi, phương thức tuyển sinh, hình thức thi, thời gian làm bài thi, nội dung
thi, địa điểm thi
a) Ngày thi
- Trường PTDTNT tỉnh, các trường
THPT: từ ngày 03/6/2024 đến ngày 04/6/2024;
- Trường THPT Chuyên: từ ngày
03/6/2024 đến ngày 05/6/2024.
b) Phương thức tuyển sinh: thi
tuyển.
c) Hình thức thi: tự luận; riêng
môn Tiếng Anh: tự luận và trắc nghiệm. d) Thời gian làm bài thi (không kể thời
gian phát đề)
- Môn Toán, môn Ngữ văn: 120
phút;
- Môn Tiếng Anh: 60 phút;
- Môn chuyên: 150 phút.
đ) Nội dung thi
- Trong phạm vi chương trình
THCS do Bộ GDĐT ban hành, trừ những nội dung điều chỉnh dạy học theo hướng dẫn
hiện hành của Bộ GDĐT:
+ Các môn chung: nội dung chủ yếu
ở lớp 9;
+ Các môn chuyên: nội dung thi
toàn cấp THCS.
- Nội dung thi cụ thể do Sở
GDĐT hướng dẫn. e) Địa điểm thi
- Đối với học sinh đăng ký dự
tuyển vào Trường THPT Chuyên: thi tại Trường THPT Chuyên;
- Đối với học sinh đăng ký dự
tuyển vào Trường PTDTNT tỉnh: thi tại các trường THPT thuộc huyện/thành phố (do
Sở GDĐT hướng dẫn);
- Đối với học sinh chỉ đăng ký
dự tuyển vào trường THPT: thi tại các trường THPT nơi nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.
2.7. Tổ
chức thi
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Hội đồng tuyển sinh (HĐTS), Hội đồng ra đề thi và in sao đề
thi, Ban vận chuyển đề thi và bài thi, Hội đồng coi thi, Ban làm phách và nhập
điểm, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo bài thi, công tác thanh tra, kiểm
tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các nội dung
liên quan (gọi chung là quy định về tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10) do Sở
GDĐT ban hành.
2.8. Chế
độ ưu tiên
a) Các nhóm đối tượng ưu tiên
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT .
b) Cộng điểm ưu tiên:
+ Nhóm đối tượng 1: cộng 2,0 điểm;
+ Nhóm đối tượng 2: cộng 1,5 điểm;
+ Nhóm đối tượng 3: cộng 1,0 điểm.
c) Điểm cộng cho các đối tượng
ưu tiên dự tuyển vào các trường THPT và Trường PTDTNT tỉnh tối đa là 3,0 điểm.
Không cộng điểm ưu tiên cho thí sinh dự tuyển vào Trường THPT Chuyên.
2.9. Miễn
thi tất cả các bài thi
a) Đối tượng và điều kiện
Học sinh đảm bảo các điều kiện
về đối tượng tuyển sinh, hồ sơ tuyển sinh và đăng ký dự tuyển theo quy định
tham gia đội tuyển tham dự các cuộc thi cấp quốc gia, quốc tế hoặc khu vực do Bộ
GDĐT tổ chức hoặc phối hợp tổ chức về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc
thi khoa học kỹ thuật được miễn thi tất cả các bài thi để xét trúng tuyển vào
các trường THPT (trừ Trường THPT Chuyên và Trường PTDTNT tỉnh) nếu đáp ứng các
điều kiện sau:
- Thời gian tham gia dự thi các
kỳ thi nêu trên trước ngày thi tuyển sinh không quá 25 ngày;
- Xếp loại cả năm lớp 9: hạnh
kiểm xếp loại tốt và điểm trung bình học tập từ 6,5 trở lên;
- Có tên trong văn bản đề nghị
miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn hoặc ôn luyện, dự thi đúng quy định của
cơ quan tuyển chọn trước ngày diễn ra kỳ thi.
b) Hồ sơ
- Đơn đề nghị miễn thi của học
sinh;
- Văn bản đề nghị miễn thi và
xác nhận tham dự tập huấn hoặc ôn luyện, dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển
chọn;
- Biên bản đề nghị miễn thi của
HĐTS trường THPT nơi đăng ký dự thi.
c) Thủ tục
- Học sinh nộp hồ sơ miễn thi
cho trường THPT nơi học sinh đăng ký dự tuyển theo hướng dẫn hằng năm của Sở
GDĐT. HĐTS trường THPT nơi học sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra và bàn giao hồ sơ miễn thi cho Sở GDĐT;
- HĐTS của Sở GDĐT xem xét, quyết
định miễn thi cho học sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại điểm này.
d) Số lượng học sinh được miễn
thi tính vào số chỉ tiêu đã giao cho trường.
2.10. Đặc
cách xét trúng tuyển
a) Đối tượng và điều kiện
Học sinh đảm bảo các điều kiện
về đối tượng tuyển sinh, hồ sơ tuyển sinh, đăng ký dự tuyển theo quy định được
đặc cách xét trúng tuyển vào trường THPT (trừ Trường THPT Chuyên và Trường
PTDTNT tỉnh) trong các trường hợp sau:
- Bị tai nạn, bị ốm trước ngày
thi không quá 07 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi nếu
đáp ứng điều kiện sau:
+ Xếp loại cả năm lớp 9: hạnh
kiểm xếp loại tốt và điểm trung bình học tập từ 7,0 trở lên;
+ Hồ sơ gồm: đơn đề nghị xét đặc
cách trúng tuyển của học sinh; bản sao học bạ THCS hợp lệ; hồ sơ nhập viện, ra
viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp; biên bản đề nghị xét đặc cách trúng
tuyển của HĐTS trường THPT nơi đăng ký dự thi.
- Bị tai nạn, bị ốm sau khi đã
thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị
ốm tự nguyện dự thi số bài thi còn lại nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Điểm của những bài đã thi đều
đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại cả năm lớp 9: hạnh
kiểm xếp loại tốt và điểm trung bình học tập từ 7,0 trở lên;
+ Hồ sơ gồm: đơn đề nghị xét đặc
cách trúng tuyển của học sinh; bản sao học bạ THCS hợp lệ; hồ sơ nhập viện, ra
viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên; biên bản đề nghị xét đặc cách trúng
tuyển của HĐTS trường THPT nơi đăng ký dự thi.
b) Thủ tục
- Chậm nhất 05 ngày sau buổi
thi cuối cùng của kỳ thi, học sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho trường THPT nơi
học sinh đăng ký dự thi. Lãnh đạo trường THPT nơi học sinh đăng ký dự thi chịu
trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho Sở GDĐT;
- HĐTS của Sở GDĐT xem xét, quyết
định đặc cách trúng tuyển cho học sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại điểm
này.
c) Số lượng học sinh được đặc
cách trúng tuyển tính vào số chỉ tiêu đã giao cho trường.
2.11.
Quy định về xét trúng tuyển
a) Hệ số các môn để tính điểm
xét trúng tuyển
- Đối với các trường THPT và Trường
PTDTNT tỉnh: các môn chung hệ số 1;
- Đối với Trường THPT Chuyên:
+ Môn chuyên: hệ số 2;
+ Các môn chung: hệ số 1.
b) Điểm xét tuyển (ĐXT) được
tính theo công thức sau:
- Đối với các trường THPT và
Trường PTDTNT tỉnh:
ĐXT = Điểm môn Toán + Điểm môn Ngữ
văn + Điểm môn Tiếng Anh + Điểm ưu tiên (nếu có);
- Đối với Trường THPT Chuyên:
ĐXT = Điểm môn Toán + Điểm môn
Ngữ văn + Điểm môn Tiếng Anh + Điểm môn chuyên x 2.
c) ĐXT được lấy đến hai chữ số
thập phân sau dấu phẩy (“,”), do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
d) Thứ tự xét trúng tuyển
- Xét trúng tuyển Trường THPT
Chuyên (thí sinh đã được xét trúng tuyển nguyện vọng 1 sẽ không được tham gia
xét tuyển nguyện vọng 2);
- Xét trúng tuyển Trường PTDTNT
tỉnh;
- Xét trúng tuyển các trường
THPT.
Thí sinh trúng tuyển ở trường
đã xét tuyển trước sẽ không được tham gia xét tuyển các trường tiếp theo (trừ
trường hợp xét bổ sung vào Trường THPT Chuyên, Trường PTDTNT tỉnh).
2.12.
Nguyên tắc xét trúng tuyển
a) Trường THPT Chuyên
Lấy từ cao xuống thấp theo ĐXT
để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu
cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh
theo thứ tự ưu tiên sau:
(1) Điểm thi môn chuyên cao
hơn.
(2) Đạt giải kỳ thi chọn học
sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 (môn đạt giải tương ứng với môn chuyên dự thi) theo thứ
tự giải: Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích.
(3) Điểm trung bình môn chuyên
đăng ký dự thi cả năm học lớp 9 cao hơn.
(4) Điểm trung bình các môn học
cả năm học lớp 9 cao hơn.
b) Trường PTDTNT tỉnh
- Chỉ tiêu được phân bổ cho các
huyện trong tỉnh căn cứ vào số lượng thôn đặc biệt khó khăn của từng huyện;
- Lấy ĐXT từ cao xuống thấp cho
đến khi đủ chỉ tiêu theo từng nhóm đối tượng của huyện, tỉ lệ phần trăm và thứ
tự xét trúng tuyển như sau:
+ Nhóm đối tượng 1: 60%;
+ Nhóm đối tượng 2: 15%;
+ Nhóm đối tượng 3: 15%;
+ Nhóm đối tượng 4: không quá
10%.
- Trong huyện, nếu chỉ tiêu của
từng nhóm đối tượng vẫn còn nhưng không có thí sinh dự xét trúng tuyển thì số
chỉ tiêu đó được chuyển sang xét chung cho cả huyện, lấy từ cao xuống thấp theo
ĐXT cho tất cả các nhóm đối tượng tham gia dự thi chưa trúng tuyển (đảm bảo tỷ
lệ nhóm đối tượng 4 xét không quá 10% tổng chỉ tiêu của cả huyện);
- Nếu số thí sinh đăng ký ít
hơn số chỉ tiêu được giao của huyện thì số chỉ tiêu còn lại đó được chuyển sang
xét chung cho cả tỉnh, lấy từ cao xuống thấp theo ĐXT cho tất cả các nhóm đối
tượng tham gia dự thi chưa trúng tuyển;
- Trong quá trình xét theo chỉ
tiêu đã phân bổ và tỷ lệ % nêu trên, nếu nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau làm
cho số lượng trúng tuyển lớn hơn chỉ tiêu được giao thì xét chọn thí sinh theo
thứ tự ưu tiên sau:
(1) Theo điểm a, điểm b khoản 2
Điều 7 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT (xét ưu tiên theo thứ tự: nhóm đối tượng,
từng đối tượng trong nhóm).
(2) Đạt giải kỳ thi, cuộc thi cấp
tỉnh về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do ngành GDĐT tổ chức (xét ưu tiên
theo thứ tự đạt giải: Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích hoặc huy chương Vàng, Bạc, Đồng).
(3) Điểm trung bình các môn học
cả năm học lớp 9 cao hơn. (4) Điểm trung bình các môn học cả năm học lớp 8 cao
hơn. (5) Điểm trung bình các môn học cả năm học lớp 7 cao hơn. (6) Điểm trung
bình các môn học cả năm học lớp 6 cao hơn.
(7) Điểm trung bình 3 môn Toán,
Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 9 cao hơn.
(8) Hộ gia đình nghèo. (9) Hộ cận
nghèo.
c) Các trường THPT
- Quy định về số lần xét tuyển:
trường THPT có số thí sinh đăng ký dự tuyển lớn hơn so với chỉ tiêu được giao
thì thực hiện xét trúng tuyển 01 lần, trường THPT có số thí sinh đăng ký dự tuyển
nhỏ hơn hoặc bằng so với chỉ tiêu được giao thì thực hiện xét trúng tuyển 02 lần,
như sau:
+ Xét tuyển lần 1: xét trúng
tuyển 70% số thí sinh đăng ký dự tuyển (không bao gồm số thí sinh đã trúng tuyển
Trường THPT Chuyên, Trường PTDTNT tỉnh);
+ Xét tuyển lần 2: xét trúng
tuyển số chỉ tiêu được giao còn lại. Số chỉ tiêu này được chuyển sang xét chung
cho các thí sinh chưa trúng tuyển trên phạm vi toàn tỉnh có nguyện vọng và nộp
hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trường.
- Cách xét trúng tuyển: lấy từ
cao xuống thấp theo ĐXT cho đến khi đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối
cùng mà có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì xét tuyển thí sinh theo thứ tự
ưu tiên sau:
(1) Theo điểm a, điểm b, khoản
2 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT (xét ưu tiên theo thứ tự: nhóm đối
tượng, từng đối tượng trong nhóm).
(2) Đạt giải kỳ thi, cuộc thi cấp
tỉnh về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do ngành GDĐT tổ chức (xét ưu tiên
theo thứ tự đạt giải: Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích hoặc huy chương Vàng, Bạc, Đồng).
(3) Điểm trung bình các môn học
cả năm học lớp 9 cao hơn. (4) Điểm trung bình các môn học cả năm học lớp 8 cao
hơn. (5) Điểm trung bình các môn học cả năm học lớp 7 cao hơn. (6) Điểm trung
bình các môn học cả năm học lớp 6 cao hơn.
(7) Điểm trung bình 3 môn Toán,
Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 9 cao hơn. (8) Hộ gia đình nghèo.
(9) Hộ cận nghèo.
2.13.
Xét tuyển sinh bổ sung
a) Nguyên tắc xét tuyển sinh bổ
sung
- Các trường có tổng số học
sinh nhập học ít hơn chỉ tiêu giao thì được xét tuyển sinh bổ sung;
- Nguyên tắc xét trúng tuyển bổ
sung thực hiện theo điểm 2.12, khoản 2, mục II Kế hoạch này.
b) Quy định xét tuyển sinh bổ
sung
- Trường THPT Chuyên: xét tuyển
đối với những thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển nhưng chưa trúng tuyển
vào Trường THPT Chuyên. Môn chuyên nào thiếu chỉ tiêu thì xét tuyển bổ sung cho
môn chuyên đó;
- Trường PTDTNT tỉnh: xét tuyển
đối với những thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển nhưng chưa trúng tuyển
vào Trường PTDTNT tỉnh. Cách xét như sau:
+ Chỉ tiêu thiếu thuộc nhóm đối
tượng và huyện nào thì xét tuyển bổ sung cho nhóm đối tượng và huyện đó. Trường
hợp trong huyện nhóm đối tượng đó không còn thì xét chung cho cả huyện, cả huyện
không còn thì chuyển sang xét chung cho cả tỉnh;
+ Trường hợp chỉ tiêu thiếu là
đối tượng tuyển thẳng thì xét chung cho cả tỉnh đối với những thí sinh đã dự
thi nhưng chưa trúng tuyển, lấy từ cao xuống thấp theo ĐXT cho đến khi đủ chỉ
tiêu giao;
+ Trong thời gian tuyển sinh bổ
sung nếu có học sinh lớp 11, lớp 12 không tiếp tục theo học dẫn đến thiếu chỉ
tiêu so với chỉ tiêu của UBND giao, thì chỉ tiêu thiếu đó được cộng vào chỉ
tiêu tuyển bổ sung đối với lớp 10 (số chỉ tiêu bổ sung này phải đảm bảo không
làm tăng thêm số lớp và không quá số học sinh/lớp theo quy định) và thực hiện
xét chung cho cả tỉnh đối với tất cả các đối tượng, lấy từ cao xuống thấp theo
ĐXT cho đến khi đủ chỉ tiêu giao;
+ Trường hợp khi xét tuyển bổ
sung có các đối tượng thi tuyển, đối tượng tuyển thẳng, đối tượng bổ sung chỉ
tiêu thì xét tuyển bổ sung theo thứ tự: đối tượng thi tuyển, đối tượng tuyển thẳng,
đối tượng bổ sung chỉ tiêu.
- Các trường THPT: xét tuyển bổ
sung những thí sinh đã dự thi, còn hồ sơ gốc lưu tại trường, thí sinh thuộc đối
tượng tuyển thẳng chưa đăng ký dự tuyển lần đầu, chưa trúng tuyển bất cứ trường
nào trên địa bàn tỉnh. Trường hợp số thí sinh chưa trúng tuyển còn lại ít hơn số
chỉ tiêu cần bổ sung thì thực hiện xét chung cho các thí sinh chưa trúng tuyển
trên phạm vi toàn tỉnh có nguyện vọng và nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trường.
c) Việc tuyển sinh bổ sung,
tăng hoặc giảm chỉ tiêu đối với các trường (trừ Trường THPT Chuyên và Trường
PTDTNT tỉnh) hằng năm do Giám đốc Sở GDĐT quyết định.
2.14. Điều
kiện và trình tự duyệt xét trúng tuyển
a) Điều kiện tham gia xét tuyển
- Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, đã dự thi đủ các bài thi theo quy định, không bị kỷ luật hủy kết quả thi
hoặc không bị đình chỉ thi, tất cả các bài thi lấy điểm để xét tuyển đều đạt từ
1,0 điểm trở lên (đối với môn chung) và đạt từ 2,0 điểm trở lên (đối với môn
chuyên) theo thang điểm 10;
- Những thí sinh thuộc đối tượng
tuyển thẳng, miễn thi tất cả các bài thi, đặc cách.
b) Trình tự duyệt công nhận
trúng tuyển
- Chủ tịch HĐTS của trường duyệt
xét trúng tuyển và chịu trách nhiệm trước Sở GDĐT về kết quả của trường mình;
- HĐTS của Sở tổ chức xét duyệt
kết quả trúng tuyển của HĐTS các trường THPT;
- Giám đốc Sở GDĐT căn cứ kết
quả xét trúng tuyển của HĐTS của Sở GDĐT phê duyệt, công bố kết quả công nhận
trúng tuyển, thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách, cấp Giấy
chứng nhận trúng tuyển cho thí sinh.
2.15. Cấp
phát và quản lý Giấy chứng nhận trúng tuyển
a) Sở GDĐT thống nhất quản lý
các mẫu, hướng dẫn cấp phát, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận trúng tuyển.
b) Giấy chứng nhận trúng tuyển
được lưu trong hồ sơ của học sinh. Hiệu trưởng các trường THPT chịu trách nhiệm
quản lý, chỉ đạo việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ của thí sinh trong kỳ thi theo
quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân
cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch
đảm bảo hoàn thành các mục đích, yêu cầu và các nội dung đề ra; kịp thời báo
cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề phát sinh, vướng mắc để chỉ đạo giải
quyết theo thẩm quyền quy định; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và hằng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với UBND tỉnh và Bộ GDĐT;
- Ban hành quy định về tổ chức
kỳ thi tuyển sinh lớp 10 trường THPT; hướng dẫn công tác tuyển sinh lớp 6 trường
PTDTNT THCS, tuyển sinh lớp 10 trường THPT;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo các đơn vị báo chí, truyền hình, doanh nghiệp viễn thông đẩy
mạnh thông tin, tuyên truyền về quy định thi, lịch thi và các nội dung liên
quan của Kỳ thi đến học sinh, phụ huynh;
- Thành lập, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của HĐTS của Sở GDĐT, Hội đồng ra đề thi và in sao đề thi,
Ban vận chuyển đề thi và bài thi, Hội đồng coi thi, Ban làm phách và nhập điểm,
Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo bài thi; tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác tuyển sinh theo các quy định hiện hành;
- Tiếp nhận hồ sơ của HĐTS của
Sở GDĐT, Hội đồng ra đề thi và in sao đề thi, Ban vận chuyển đề thi và bài thi,
Hội đồng coi thi, Ban làm phách và nhập điểm, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc
khảo bài thi; lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định thi và các quy định
của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác thi;
- Trường hợp xảy ra thiên tai,
dịch bệnh, không thể tổ chức Kỳ thi, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch, phương án xét
tuyển vào lớp 10 đối với các Trường THPT (trừ Trường THPT Chuyên), báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở GDĐT đảm bảo
an ninh, an toàn cho các khâu của Kỳ thi, đặc biệt là đối với công tác ra đề và
in sao đề thi; vận chuyển, bàn giao, bảo quản đề thi, bài thi; công tác coi
thi; chấm thi và xử lý các tình huống về an ninh, an toàn, bảo mật phát sinh
trong tổ chức Kỳ thi;
- Chỉ đạo các phòng, ban chức
năng của Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Triển khai công tác nghiệp vụ
để thu thập, nắm tình hình đối với các cá nhân, tổ chức đăng tải những thông
tin không chính xác trên các trang mạng xã hội, các trang thông tin điện tử có ảnh
hưởng không tốt đến Kỳ thi hoặc có ý định chống phá, gian lận trong Kỳ thi;
+ Chỉ đạo công an xã, phường,
thị trấn thực hiện việc xác nhận thông tin về lịch sử cư trú cho người học và
cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của Luật Cư trú ngày 13/11/2020 và
các quy định hiện hành, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, phụ huynh
đăng ký dự tuyển vào các trường PTDTNT;
+ Phối hợp với Sở GDĐT bố trí lực
lượng kiểm tra an ninh, bảo vệ khu vực ra đề và in sao đề thi; trang thiết bị
phục vụ công tác ra đề và in sao đề thi; cán bộ tham gia công tác ra đề và in
sao đề thi; có biện pháp bảo mật thông tin trong quá trình ra đề và in sao đề
thi;
+ Bố trí lực lượng phối hợp với
Sở GDĐT để đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác vận chuyển, bàn giao đề thi
và bài thi; công tác coi thi, công tác làm phách, công tác chấm thi, phúc khảo (nếu
có);
+ Bố trí đủ lực lượng đảm bảo
trật tự an toàn giao thông, hạn chế tối đa các điểm ùn tắc giao thông tại các địa
điểm tổ chức thi;
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và
phương án phòng chống cháy, nổ tại các khu vực ra đề và in sao đề thi, tại các
địa điểm coi thi, tại khu vực chấm thi;
+ Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng trong công tác bảo vệ bên ngoài các Hội đồng coi thi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các tổ chức,
cá nhân lợi dụng không gian mạng để cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin sai sự
thật, thông tin xấu độc ảnh hưởng tiêu cực đến Kỳ thi.
3. Sở Y tế
- Đảm bảo công tác y tế, vệ
sinh an toàn thực phẩm và phòng, chống dịch bệnh trong thời gian tổ chức kỳ thi
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn
công tác phòng, chống dịch bệnh
(nếu có) tại các địa điểm tổ chức
thi;
- Chỉ đạo các cơ sở y tế hỗ trợ
công tác y tế tại các Hội đồng coi thi khi có đề nghị của các cơ sở giáo dục.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp tổ chức tuyên truyền, phản ánh
trung thực, kịp thời các nội dung về Kỳ thi;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng bưu chính - viễn thông tạo
thuận lợi cho việc tuyên truyền về quy định thi, lịch thi và các nội dung liên
quan của Kỳ thi; công bố kết quả thi và chuyển phát công văn, bưu kiện có liên
quan đến công tác thi;
- Tổ chức theo dõi, rà soát, kiểm
tra thông tin trên môi trường mạng; thẩm định, xác minh, tổng hợp nội dung
thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc đăng tải trên không gian mạng có liên
quan đến Kỳ thi.
5. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo phòng GDĐT, các cơ
quan, đơn vị liên quan phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Sở GDĐT tổ chức tốt
Kỳ thi tại địa phương, nhất là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ các Hội đồng coi thi; cung cấp đầy đủ nguồn điện, nước, thông tin
liên lạc, ổn định giá cả sinh hoạt trong những ngày tổ chức Kỳ thi; đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các Hội đồng coi thi; xây dựng phương án phòng chống
thiên tai, phòng chống cháy nổ, dịch bệnh và ứng phó với các tình huống bất ngờ
đảm bảo an toàn cho Kỳ thi;
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định, quy chế, nội dung của Kỳ thi đến
mọi tầng lớp nhân dân, nhất là ở các điểm xa trung tâm các xã, phường, thị trấn;
thường xuyên nắm bắt dư luận xã hội để kịp thời các biện pháp xử lý, tạo sự đồng
thuận, ủng hộ để Kỳ thi diễn ra nghiêm túc, hiệu quả;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan tại địa phương phối hợp, hỗ trợ công tác đảm bảo an ninh, an toàn, vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, hậu cần cho các Hội đồng coi thi trong
quá trình tổ chức Kỳ thi; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, chính
quyền địa phương cấp xã đảm bảo các điều kiện thuận lợi về phương tiện di chuyển,
bố trí nơi ăn nghỉ cho thí sinh và người thân ở xa đến dự thi; trong đó vận động,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn cho thuê khách sạn/nhà
trọ giá rẻ hoặc tài trợ nơi ở miễn phí cho thí sinh và người thân là đối tượng
chính sách xã hội theo quy định hoặc gặp khó khăn về điều kiện kinh tế;
- Hỗ trợ phương tiện vận chuyển
đề thi, bài thi tại các Hội đồng coi thi theo đề nghị của các trường THPT trên
địa bàn;
- Quy định địa bàn tuyển sinh của
từng trường PTDTNT THCS (đối với huyện có hai trường PTDTNT THCS) và tỷ lệ tuyển
sinh cho từng nhóm đối tượng tuyển sinh; phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trường
PTDTNT THCS trên địa bàn huyện; thành lập Hội đồng xét duyệt tuyển sinh; chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh đối với
trường PTDTNT THCS theo các quy định hiện hành.
6. Công ty Điện lực Cao Bằng
- Xây dựng kế hoạch điều phối đảm
bảo nguồn điện trong thời gian tổ chức Kỳ thi. Đặc biệt ưu tiên có điện 24 giờ/ngày
trong những ngày ra đề và in sao đề thi, ngày coi thi, chấm thi (địa điểm, thời
gian tổ chức Sở GDĐT thông báo cho Công ty Điện lực);
- Chỉ đạo sẵn sàng hỗ trợ nguồn
điện dự phòng cho các khu vực ra đề và in sao đề thi, coi thi, chấm thi khi có
sự cố mất điện đột xuất xảy ra.
7. Phòng giáo dục và đào tạo
các huyện, thành phố
- Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Sở GDĐT về công tác tuyển sinh lớp 6 trường PTDTNT THCS, lớp 10 THPT; tham
mưu cho UBND huyện quy định địa bàn tuyển sinh của từng trường PTDTNT THCS, tỷ
lệ tuyển sinh cho từng nhóm đối tượng tuyển sinh và thành lập Hội đồng xét duyệt
tuyển sinh. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh đối với trường PTDTNT THCS trên địa
bàn huyện, trình UBND huyện phê duyệt và ban hành; hướng dẫn tuyển sinh đối với
các trường PTDTNT THCS địa bàn huyện;
- Tổ chức kiểm tra công tác tuyển
sinh trường PTDTNT THCS trên địa bàn huyện; lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định
của pháp luật; thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về
công tác tuyển sinh với UBND huyện và Sở GDĐT.
8. Các trường THPT, trường
PTDTNT THCS tỉnh
- Thực hiện công tác tuyển sinh
theo đúng Kế hoạch và các quy định hiện hành đảm bảo chính xác, công bằng,
khách quan; thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý trực tiếp về
công tác tuyển sinh theo phân cấp; tiếp nhận và giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
- Lưu trữ hồ sơ; thực hiện công
tác thống kê, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp
thời về Sở GDĐT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo thẩm
quyền quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng, Đài PT-TH Cao Bằng;
- Các cơ quan, đơn vị có tên trong Kế hoạch;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; CV NCTH, TTTT(1);
- Lưu: VT, VXHN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|