ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5161/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 24
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CHUẨN HÓA VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRONG CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THUỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Thông tư số 05/2024/TT-BLĐTBXH ngày
10/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG
1. Số lượng: Toàn tỉnh có 1.240 nhà giáo
đang công tác trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Trong đó
có: 169 viên chức giữ chức vụ quản lý, 1.071 nhà giáo; chia theo trình độ
chuyên môn giảng dạy cao đẳng: 206 nhà giáo, trung cấp: 111 nhà giáo, sơ cấp:
754 nhà giáo.
2. Chất lượng
a) Nhà giáo đạt chuẩn về trình độ đào tạo: 98,83%,
trên chuẩn: 55,64% (94 cao đẳng, 328 đại học, 268 sau đại học).
b) Nhà giáo đạt chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm:
93%.
c) Nhà giáo có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm: 82%.
d) Nhà giáo có năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm: 85%.
đ) Nhà giáo tham gia thực tập doanh nghiệp hoặc cơ
quan chuyên môn hàng năm: 61%.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn
hóa và phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu 100% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đạt
chuẩn về trình độ đào tạo và trình độ nghiệp vụ sư phạm.
b) Phấn đấu 95% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có
năng lực sử dụng ngoại ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
c) 100% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tham gia thực
tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn hằng năm theo quy định; tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ cấp cơ sở trở lên mỗi năm học để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ mới, chuyển
đổi số, phương pháp giảng dạy; nâng cao khả năng nghiên cứu và vận dụng đúng
quy định các văn bản có liên quan đến nghề nghiệp hoặc lĩnh vực chuyên môn giảng
dạy trong năm học.
III. ĐỐI TƯỢNG
1. Nhà giáo giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới công tác truyền
thông, công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp để tạo sự đồng thuận, ủng hộ
trong toàn ngành và xã hội.
b) Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo về vai trò, sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hội nhập quốc tế.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
đ) Rà soát, đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm.
2. Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
a) Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc và nhu cầu bồi
dưỡng của nhà giáo. Trong đó chú trọng bồi dưỡng các nội dung: nghiệp vụ sư phạm
giáo dục nghề nghiệp; nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề; bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
chuyển đổi số; dạy học tích hợp; phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận
năng lực; đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực; đảm bảo chất lượng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu khoa học.
- Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng
phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát
triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
b) Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng như: đào
tạo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong nước; đào tạo tại doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đào tạo trực tiếp, trực tuyến
(e-learning); đào tạo ở nước ngoài hoặc mời chuyên gia nước ngoài đến đào tạo tại
Việt Nam.
- Hoàn thiện chính sách và khuyến khích, tạo điều
kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động mở rộng hợp tác, liên kết với
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
- Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học tham
gia công tác đào tạo, bồi dưỡng sư phạm nghề cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
qua đó phát triển công tác nghiên cứu khoa học của các cơ sở dạy nghề cũng như
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
3. Một số nội dung chủ yếu
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng: từ 50 đến 70 nhà giáo
về nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp; khoảng 50 nhà giáo về nghiệp vụ quản
lý cơ sở giáo dục nghề; từ 50 đến 70 nhà giáo theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp; từ 100 đến 150 nhà giáo về
năng lực số, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
theo vị trí việc làm; từ 50 đến 70 nhà giáo về nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học; từ 35 đến 50 nhà giáo về nâng cao năng lực phát triển chương trình đào
tạo theo tiếp cận năng lực; từ 35 đến 50 nhà giáo về đảm bảo chất lượng cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; khoảng 50 nhà giáo về đánh giá kết quả học tập theo tiếp
cận năng lực.
- Đào tạo chuyển đổi từ giảng viên sư phạm sang giảng
viên giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng các nội dung khác theo yêu cầu
thực tiễn.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
2. Nguồn kinh phí từ Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh
Lâm Đồng.
3. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2030 (nếu có)
4. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, nguồn tài trợ, hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước
và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết việc
thực hiện kế hoạch; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
b) Phối hợp với các trường đại học, cơ sở đào tạo
xây dựng chương trình, giáo trình giảng dạy, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo theo chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ.
c) Rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các quy định,
chế độ, chính sách đặc thù, đãi ngộ; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng;
kiểm tra, đánh giá đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, định kỳ
báo cáo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2024/TT-BLĐTBXH.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch,
đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích
cực và hiệu quả trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh hoặc nghiên cứu lồng ghép các chương trình, đề án có liên quan
trên địa bàn, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên
quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc sử dụng
kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức giữ chức vụ quản lý, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên sau khi cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định,
chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các
cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của các
ngành và xã hội.
6. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương để thông tin, tuyên truyền
về nội dung, hoạt động của Kế hoạch; thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm
vụ.
7. Các sở, ban, ngành liên quan: Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trực thuộc hàng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá
hiệu quả hoạt động của Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện tại địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và đánh giá công tác đào tạo,
bồi dưỡng của đơn vị mình theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phối hợp chỉ đạo trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp huyện định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá, xếp loại
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
c) Bảo đảm kinh phí thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục VI;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|