ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4315/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 20 tháng 9
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-HĐND VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, BÁN TRÚ TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về
phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Quảng Trị
ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học ở miền núi và vùng
dân tộc không đủ điều kiện thành lập trường phổ thông dân
tộc bán trú nhưng có số học sinh dân tộc phải ở bán trú từ
20 em trở lên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển hệ thống các trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
đáp ứng yêu cầu nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu
số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025:
+ Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 98,5%, trung học cơ sở
96,5% và 65% số người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
+ Phát triển quy
mô trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh đạt 12 lớp với
420 học sinh THPT nội trú vào năm học 2021-2022 và duy trì
ổn định đến năm 2025.
+ Duy trì 04 trường phổ thông dân nội
trú huyện với 30 lớp THCS với quy mô 990 học sinh nội trú.
+ Thành lập mới 08 trường phổ thông
dân tộc bán trú; duy trì 05 trường phổ thông có học sinh
bán trú với quy mô khoảng 4.757 học sinh ở lại bán trú.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi
học đúng tuổi ở bậc tiểu học là 99,7%, trung học cơ sở 99,0% và trung học phổ
thông là 75%.
+ Tiếp tục xây dựng và thành lập mới
các trường phổ thông dân tộc bán trú ở các trường có học sinh nội trú, bán trú
trên địa bàn miền núi của tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Phát triển quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh từ 10 lớp THPT với 350
học sinh nội trú năm học 2018-2019 lên 12 lớp THPT với 420
học sinh nội trú năm học 2021-2022 và duy trì ổn định đến năm 2025.
2. Duy trì ổn định các trường phổ
thông dân tộc nội trú huyện
- Trường phổ thông dân tộc nội trú
Vĩnh Linh: Duy trì ổn định quy mô 08 lớp THCS tăng dần số
học sinh từ 226 em của năm học 2018-2019 lên 250 em vào
năm 2021-2022 và giữ ổn định đến năm 2025.
- Trường phổ thông dân tộc nội trú
Gio Linh: Duy trì ổn định quy mô 06 lớp THCS tăng dần số
học sinh từ 142 em của năm học 2018-2019 lên
180 em vào năm 2021-2022 và giữ ổn định
đến năm 2025.
- Trường phổ thông dân tộc nội trú
Đakrông: Duy trì ổn định quy mô 08 lớp THCS với 280 học đến
năm 2025.
- Trường phổ thông dân tộc nội trú Hướng
Hóa: Duy trì ổn định quy mô 08 lớp THCS với 280 học đến năm 2025.
3. Phát triển trường phổ thông dân
tộc bán trú đến năm 2025
3.1. Duy trì và phát triển các trường
phổ thông dân tộc bán trú hiện có
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
THCS Tà Long
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
THCS Pa Nang
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
THCS Hướng Phùng
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS Hướng Sơn
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS Hướng Lập
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS Hướng Lộc
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
Vĩnh Ô
3.2. Thành lập mới các trường phổ
thông dân tộc bán trú trên cơ sở quy hoạch lại các trường
phổ thông hiện có
- Năm 2019: Thành lập mới các trường:
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu
học Vĩnh Hà
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu
học Vĩnh Khê
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú TH&THCS Linh Thượng
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS A Vao
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS Ba Tầng
- Năm 2020: Thành lập mới các trường
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Húc
- Năm 2021:
Thành lập mới các trường
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú
TH&THCS Hướng Linh
- Năm 2022: Thành lập mới các trường
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú THCS
Thanh
3.3. Duy trì khu bán trú cho học
sinh: Duy trì các khu bán trú cho học sinh dân tộc tại Trường
TH&THCS Húc Nghì, Trường TH&THCS A Ngo, Trường THCS Đakrông, Trường THCS Hướng Hiệp và Trường TH&THCS Mò Ó.
4. Chính sách đối với nội trú, bán trú
4.1. Chính sách đối với công tác nội trú
Nhân viên hợp đồng nấu ăn, bảo vệ tại các trường phổ thông dân tộc nội trú theo Công văn số
2717/UB-NC ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh về việc hợp đồng lao động trong cơ
quan hành chính sự nghiệp, được thực hiện chế độ lương và
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp như sau:
- Tiền lương: Áp dụng mức lương tối
thiểu vùng theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số phụ cấp thâm niên, cụ thể
như sau:
Hệ số phụ cấp
thâm niên lay nghề bằng 1,1 đối với người lao động đã có số
năm hợp đồng dưới 5 năm;
Hệ số phụ cấp thâm niên tay nghề bằng
1,2 đối với người lao động đã có số năm hợp đồng từ 5 năm
đến dưới 10 năm;
Hệ số phụ cấp thâm niên tay nghề bằng
1,4 đối với người lao động đã có số năm hợp đồng từ 10 năm
đến dưới 15 năm;
Hệ số phụ cấp thâm niên tay nghề bằng
1,5 đối với người lao động đã có số
năm hợp đồng từ 15 năm trở lên.
Đối với lao động hợp đồng sau ngày
Nghị quyết có hiệu lực thì hệ số phụ cấp thâm niên tay nghề bằng 1,07.
- Tiền hỗ trợ đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bằng (=) tiền lương tháng nhân (x) 21,5%.
- Tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do ngân sách nhà nước hỗ
trợ và thời gian trả là 12 tháng/người/năm.
4.2. Chính sách đối với bán trú: Các
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh dân tộc bán trú
thực hiện hợp đồng giao khoán với người lao động làm nhiệm
vụ nấu ăn cho học sinh theo Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND
ngày 23/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về Quy
định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc
nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Ngoài các chính sách được hưởng theo
quy định, những trường phổ thông có học sinh dân tộc ở lại nội trú từ 20 học sinh
trở lên thì hiệu trưởng phân công cán bộ, giáo viên phụ trách nội trú. Cán bộ,
giáo viên phụ trách nội trú ở các trường phổ thông được hỗ trợ với mức 200.000 đồng/người/tháng.
5. Đầu tư xây dựng và mua sắm
trang thiết bị
Đầu tư xây dựng bổ sung cơ sở vật chất
để tổ chức hoạt động nội trú, bán trú cho học sinh gồm: 61 phòng học, 55 phòng
làm việc hiệu bộ, 49 phòng chức năng làm việc hành chính, 94 phòng ở ký túc xá
và 26 phòng thực hành.
(Theo phụ lục 1 đính kèm)
Mua sắm bổ sung trang thiết bị, sửa chữa CSVC phục vụ cho giảng dạy, học tập và tổ
chức nội trú, bán trú.
(Theo phụ lục 2 đính kèm)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nhu cầu
Tổng kinh phí thực hiện đề án trong
giai đoạn trong giai đoạn 2019-2025 là: 207.920.989.000 đồng, trong đó:
Hỗ trợ học sinh nội trú, bán trú
Phụ cấp GV nội trú, bán trú, nhân viên
Xây dựng bổ sung cơ sở vật chất
Mua sắm trang thiết bị, duy tu sửa
chữa
|
21.991.297.000đ
18.869.692.000đ
102.200.000.000đ
64.860.000.000đ
|
2. Phân nguồn kinh phí
- Ngân sách chi thường
xuyên hàng năm cân đối thực hiện chính sách trung ương cho
học sinh là: 40.860.989.000 đồng
- Ngân sách Chương trình mục tiêu
giáo dục hỗ trợ mua sắm bổ sung thiết bị, sửa chữa cải tạo cơ sở vật chất:
47.300.000.000 đồng
- Ngân sách Trung ương, trái phiếu
chính phủ giai đoạn 2021-2025 cho đầu tư phát triển: 60.000.000.000 đồng
- Ngân sách cấp tỉnh giai đoạn
2019-2025: 31.000.000.000 đồng
- Ngân sách các huyện giai đoạn
2019-2025: 20.000.000.000 đồng
- Nguồn huy động các nhà tài trợ: 8.760.000.000 đồng
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai thực hiện đề án,
sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện đề án.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nội vụ và
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn và tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho các trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội trú ở miền
núi.
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp tổ chức các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia đỡ đầu từng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và
trường phổ thông có nội trú ở miền núi.
- Phối hợp với UBND cấp huyện đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, huy động sự ủng hộ của cộng đồng xây dựng hoàn thiện cơ sở
vật chất phục vụ cho học sinh dân tộc bán trú, nội trú; hàng năm kiểm tra tổng
hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo
kết quả triển khai Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội trú ở miền núi.
- Tham mưu UBND tỉnh kêu gọi các cá
nhân, tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, NGOs... ủng hộ, đóng góp để
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, lương thực thực phẩm,
các trang bị cá nhân nhằm phục vụ cho học sinh dân tộc bán trú, nội trú.
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị tại
các đơn vị thụ hưởng.
3. Sở
Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh phê duyệt định mức biên chế công
chức, viên chức và người lao động hợp đồng (bảo vệ, nấu ăn, vệ sinh) cho
các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội trú ở
miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản
lý học sinh dân tộc ở nội trú.
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
việc bố trí nhân sự, giải quyết chính sách, chế độ tại các
đơn vị thụ hưởng.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh
phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục cho các trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội trú ở miền núi đảm bảo đúng chế độ chính sách.
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
việc giải quyết chính sách, chế độ tại các đơn vị thụ hưởng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND cấp huyện trong việc hướng nghiệp, phần
luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
- Thực hiện chủ trương hỗ trợ khởi
nghiệp cho học sinh thuộc đối tượng chính sách cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội
trú ở miền núi.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Triển khai, hướng dẫn các chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; phối hợp với
các ngành liên quan đề xuất triển khai lồng ghép các đề án hỗ trợ nguồn lực cho
các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ
thông có nội trú ở miền núi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách dân tộc hiện hành của Đảng và Nhà nước.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương
hoàn thiện hồ sơ giao quyền sử dụng đất cho các nhà trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có nội trú ở miền núi; đảm bảo quỹ đất cho các hoạt động dạy và học, xây nhà công vụ,
nhà nội trú, nhà bếp, nhà vệ sinh, quỹ đất cho học sinh làm vườn trường, chăn nuôi...
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cấp đất và hoàn thiện hồ sơ đất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú,
bán trú và trường phổ thông có nội trú ở miền núi.
8. Sở Xây
dựng
- Thực hiện việc thẩm định xây dựng
và thiết kế mẫu phòng học, nhà ở nội trú, nhà bếp, công trình vệ sinh... cho từng
địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phong tục tập
quán của cộng đồng người dân tộc.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện xây dựng cơ sở vật chất. Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn, chịu lực, vận hành công trình
trong quá trình khai thác sử dụng.
9. Sở Y
tế
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND cấp huyện xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe cho học sinh bán trú, nội trú.
- Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan y
tế kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa
các dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho giáo viên và học sinh
bán trú, nội trú.
10. Cơ quan Báo Quảng Trị, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho nhân dân về quyền lợi, trách nhiệm và ý nghĩa của việc xây dựng
trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ
thông có nội trú ở miền núi.
- Tuyên truyền các chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; tuyên truyền, vận động cá nhân,
tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội... hỗ trợ ủng hộ
đồng bào dân tộc trong phát triển văn hóa - giáo dục và đóng góp xây dựng các cơ
sở bán trú, nội trú. Tuyên truyền tới các phụ huynh học sinh trong việc huy động
trẻ trong độ tuổi đến lớp, đến trường; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần; cung cấp lương thực, thực phẩm cho con em; phối hợp với nhà
trường tổ chức tốt các hoạt động cho học sinh.
11. UBND cấp huyện
- Tuyên truyền tới toàn thể nhân dân
trong huyện về nội dung của đề án; xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai thực
hiện đề án. Lập, trình, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch,
công tác đầu tư xây dựng, công tác tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức, hợp
đồng người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ đối
với học sinh vùng dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó
khăn và giải quyết kịp thời chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường phổ thông có
nội trú ở miền núi theo quy định của Nhà nước.
- Ban hành quyết định chuyển đổi về
loại hình phổ thông thành trường phổ thông dân tộc bán trú
theo phân cấp quản lý theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Chỉ đạo chính quyền các xã vận động nhân dân đưa trẻ trong độ tuổi
ra lớp; làm tốt công tác xã hội hoá; chỉ đạo quản lý chặt
chẽ các nguồn đóng góp của nhân dân. Tổ chức kiểm tra,
đánh giá tình hình triển khai việc thực hiện đề án.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn của
UBND cấp huyện triển khai, giám sát thực hiện đề án.
- Phê duyệt số lượng học sinh dân tộc
nội trú, bán trú trên địa bàn huyện đầu các năm học để giải quyết chính sách,
chế độ cho học sinh dân tộc nội trú, bán trú.
- Chỉ đạo và
phân công Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu
tổ chức thực hiện đề án; tổng hợp kết quả thực hiện đề án, định kỳ báo cáo cho UBND huyện và cơ quan cấp tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT/Tỉnh ủy,
TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|