ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4206/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
15 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021 -
2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Quyết định 1373/QĐ-TTg
ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021-2030”; Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau
đây gọi chung là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục xây dựng xã hội học
tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết và liên thông giữa giáo dục
chính quy với giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào
tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với
mục tiêu giáo dục.
2. Ứng dụng công nghệ số và dạy
học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập
của xã hội.
3. Mọi công dân có trách nhiệm
và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập
để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
4. Duy trì và phát huy truyền
thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập
suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực
đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
5. Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình
có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi
người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người
dân tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ
bản trong xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đến năm 2030 mọi người
dân đều có cơ hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng,
linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào
tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc
tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ 100% các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ
2.
+ 100% các huyện củng cố, nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi; duy trì đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ 70% các huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ 33% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 12% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 70% các trường đại học triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số.
+ 70% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 40% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ 25% các huyện trong tỉnh được
công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
2.2. Mục tiêu đến năm
2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ 100% các huyện củng cố vững
chắc chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ 100% các huyện tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
cho trẻ mầm non 5 tuổi; duy trì
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ 90% các huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin.
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống.
+ 43% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 15% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 90% các trường đại học triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số.
+ 90% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 60% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ 50% các huyện được công nhận
danh hiệu huyện học tập.
+ Tỉnh được công nhận danh hiệu
tỉnh học tập.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ
sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.
- Hằng năm tổ chức hiệu quả Tuần
lễ hưởng ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam.
- Xây dựng chuyên mục “Xây dựng
xã hội học tập” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương.
- Biểu dương, khen thưởng các
đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập;
xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, địa phương điển hình.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
- Xây dựng, ban hành tiêu chí
đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các huyện; tiêu chí công
dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; khung năng lực
thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân.
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; hỗ trợ những người
hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học
tập suốt đời.
3. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt
động học tập suốt đời
3.1. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế
văn hóa:
- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác
kiểm định chương trình đào tạo từ xa, cấp văn bằng, chứng chỉ. Tăng cường xây dựng,
khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các
cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; chủ động tham gia Đề
án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi
mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với
Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học,
đào tạo từ xa, tự học…; có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động
nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên:
Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy
và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng
xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng
cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
3.2. Tổ chức các chương trình
giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng
dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương;
đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại
Việt Nam.
3.3. Xây dựng kho học liệu mở
phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo
Đề án được duyệt.
3.4. Tăng cường năng lực cho
các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng
và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở
và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
4. Đẩy mạnh
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể
thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp phổ
biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề
truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả các nguồn
lực từ cộng đồng và các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật để
tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm học tập cộng đồng.
- Nghiên cứu đổi mới mô hình
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển
khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
5. Tổ chức
các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
- Tăng cường vận động, khuyến
khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
- Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng trong cả nước, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động,
phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ,
cộng đồng dân cư.
- Huy động sự tham gia, phối hợp
của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy
tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công
nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập
suốt đời.
- Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập
theo Đề án được duyệt.
6. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và
phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế về
giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, triển khai các
chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người Hải Dương ở nước ngoài tham gia đóng
góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu
đưa thành phố Hải Dương trở thành “Thành phố học tập toàn cầu”.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng
năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ,
đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan chủ trì, tham mưu
với UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án và Kế hoạch hoạt động cụ thể hằng
năm; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và các địa phương trong tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Triển khai tiêu chí đánh giá
việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các địa phương; tổ chức khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập
hàng năm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá, tổng hợp hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030
và đề xuất Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo bổ
sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho
người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề
gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động
nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao
động.
- Hằng năm gửi báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng
12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, cung cấp thông tin
cho các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh tuyên truyền về
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và công tác triển khai thực hiện Đề
án.
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn
các doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh rà soát, lập danh sách
các đối tượng được hỗ trợ, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông xác nhận.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục thực hiện Đề án của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ”.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tại các
thiết chế văn hóa, thể thao để tạo môi trường học tập chất lượng cao cho nhân
dân.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể
thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, tìm hiểu lịch sử, văn hóa thông qua hệ thống trưng bày tại bảo
tàng, thư viện.
- Chỉ đạo hệ thống thư viện
công cộng phối hợp với thư viện trường học chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin,
tổ chức các sự kiện, trưng bày chuyên đề nhằm tuyên truyền, giới thiệu về lịch
sử, văn hóa địa phương.
5. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo; các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, tham mưu với UBND cấp tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Quản lý, hướng dẫn việc lập,
phân bổ dự toán và thanh quyết toán kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.
6. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các
trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
7. Liên
đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng
dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động
tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ
trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
- Hằng năm gửi báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng
12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Hội Khuyến
học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện các Đề án thành phần, gồm: Đề án “Đẩy mạnh phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” và Đề án
“Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
tiêu chí công dân học tập, nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với
thực tiễn triển khai ở các địa phương trong toàn tỉnh.
- Hằng năm gửi báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng
12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
9. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi
đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động
gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
10. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây
dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù
chữ.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế
hoạch hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; củng cố, tổ chức bộ phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
- Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Đề án.
- Xây dựng và phát triển các mô
hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng
nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ
trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Các sở, ngành, địa phương và
các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực tốt Kế hoạch. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Lãnh đạo HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể: GDĐT, LĐTBXH, VHTTDL, Tài chính, Công an tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn TN, Hội LHPN tỉnh, Hội khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, H.(25).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|