ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 362/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH "HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2023-2030” TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Nghị định số
28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030; Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường huy động
các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2019-2025; Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
giai đoạn 2022-2030”. Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số
108/TTr-SGDĐT ngày 23/11/2023. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
giai đoạn 2023-2030” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non (GDMN) vùng khó khăn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, trên cơ sở
phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường, lớp
học, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp
phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng trong tỉnh; góp phần xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị
văn hóa cho vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với trẻ em
- Đến năm 2025: Có ít nhất 25%
trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn
được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục
mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo
độ tuổi; các huyện tập trung đông trẻ em người dân tộc thiểu số có mô hình về
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ như: Tân Sơn, Thanh Sơn,
Yên Lập.
- Đến năm 2030: có ít nhất 30%
trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và trên 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó
khăn được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo
độ tuổi; các huyện tập trung đông trẻ em DTTS có mô hình về tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo
chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện từng vùng, dân tộc và đặc
điểm riêng của trẻ.
b) Đối với giáo viên
- Đến năm 2025: bồi dưỡng 30%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ;
- Đến năm 2030: bồi dưỡng 60%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm định mức giáo
viên/nhóm, lớp theo quy định.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm
non
Đến năm 2030: Đầu tư xây dựng
trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non của các địa
phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới
và phòng học mới do tăng quy mô.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
- Thục hiện tốt các cơ chế
chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn, nhất
là đối tượng trẻ em nhà trẻ.
- Đảm định mức giáo viên/nhóm,
lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo viên dạy nhóm, lớp
tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính
sách đối với đội ngũ giáo viên vùng khó khăn để thu hút, động viên giáo viên
công tác lâu dài ở vùng khó khăn.
2. Nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn
- Xây dựng kế hoạch cử giáo
viên đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định; chú trọng kỹ
năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, triển khai chương
trình giáo dục mầm non phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn bằng nhiều
hình thức.
- Tập trung các giải pháp đồng
bộ để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán
trú.
3. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất; bổ sung hạng mục nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn tại các điểm
trường lẻ.
- Mua sắm đồ dùng, đồ chơi, tài
liệu, học liệu trong và ngoài lớp, xây dựng cảnh quan môi trường phù hợp nhất với
trẻ và thực tiễn của địa phương.
4. Đổi mới
công tác quản lý và triển khai chương trình giáo dục mầm non phù hợp với vùng
khó khăn.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
trong phát triển GDMN vùng khó khăn; đưa mục tiêu, chỉ tiêu phát triển vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương, đơn
vị.
- Hỗ trợ thực hiện chương trình
GDMN, nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, công tác quản lý, quản trị trường học
và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các cơ sở GDMN ở những
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Huy động
các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
- Huy động nguồn lực, lồng ghép
kinh phí từ các chương trình, đề án và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực GDMN.
- Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban ngành, địa
phương; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, thu hút các nguồn vốn ODA, viện trợ, tài trợ
của các tổ chức quốc tế.
6. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về Chương trình
Đẩy mạnh hoạt động truyền
thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về sự cần
thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; huy động sự tham gia của trong công tác
tuyên truyền và thực hiện phát triển GDMN vùng khó khăn vùng khó khăn giai đoạn
2023-2030”.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
a. Nguồn ngân sách sự nghiệp chi
sự nghiệp giáo dục đào tạo hằng năm; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương
trình, dự án các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2030 được giao
trong kế hoạch hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.
b. Nguồn vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 đã được giao và giai đoạn 2026-2030 phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư
công.
c. Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác triển khai thực
hiện, kịp thời tham mưu đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện theo quy định.
2. Ban Dân tộc tỉnh, các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị: Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, triển
khai thực hiện các nội dung kế hoạch thực hiện Chương trình nêu trên.
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành, thị chủ động phối hợp tổ chức
thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, kịp thời phản ánh, kiến nghị về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVP (Ô. Đương);
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đại Dũng
|