ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3273/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 06
tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT CHO
TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
Để tiếp tục thực hiện Quyết định
số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025” và Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch giai đoạn 2 thực hiện Đề
án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện
Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh
tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên
cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025 (gọi
tắt là Giai đoạn 2 Đề án) theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Tập trung phát triển năng lực
ngôn ngữ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng
cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số (DTTS) đến trường tiểu học; nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông vùng DTTS; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn
hóa của đồng bào DTTS. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018,
tạo tiền đề để học tập và lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự
tiến bộ, phát triển của tỉnh nói riêng và đất nước nói chung.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện triển khai Giai
đoạn 2 Đề án đảm bảo hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
huy động nguồn lực từ các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị,
doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp
khác để hỗ trợ các điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tập trung thực hiện các giải pháp
tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học người DTTS
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, giúp trẻ có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng
tiếng Việt; xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường,
nhằm giúp trẻ mầm non và học sinh tiểu học người DTTS có cơ hội giao lưu và
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt, góp phần hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình tiểu học.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
Ít nhất 50% trẻ em độ tuổi nhà
trẻ và 99,8% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo được tăng cường tiếng Việt
phù hợp theo độ tuổi.
100% trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học người DTTS được tăng cường tiếng Việt; trong đó trẻ
em 5 tuổi người DTTS được chuẩn bị tốt các điều kiện sẵn sàng vào lớp 1.
100% trẻ mầm non và học sinh tiểu
học người DTTS đến trường được học 2 buổi/ngày, tham gia các hoạt động tăng cường
và giao lưu tiếng Việt; học sinh được hình thành văn hóa đọc và thói quen đọc.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện
giáo dục song ngữ, tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh
tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy trẻ mầm non,
học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Tiếp tục khuyến khích đưa tiêu
chí tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh người DTTS vào
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để chỉ đạo
và thực hiện.
2. Đẩy mạnh
công tác truyền thông
Tuyên truyền, phổ biến về mục
đích và sự cần thiết của kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho
trẻ em người DTTS.
Tuyên truyền, kết nối chính quyền
địa phương, trường mầm non, tiểu học hỗ trợ trẻ sẵn sàng đi học; hỗ trợ các bậc
cha, mẹ trong việc tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em tại các gia đình
và cộng đồng.
Tăng cường công tác truyền
thông; thiết kế và triển khai các chương trình, phóng sự, trang tin, chuyên mục,
chuyên đề về tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người DTTS trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, các
tổ chức chính trị xã hội, các bậc cha mẹ và cộng đồng cùng tham gia có hiệu quả
việc tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học người
DTTS.
3. Đầu tư
cơ sở vật chất, tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi,
xây dựng môi trường tiếng Việt
Tiếp tục thực hiện việc quy hoạch,
sắp xếp hệ thống trường, lớp; rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn
thiện cơ sở vật chất, phòng học đảm bảo đúng quy định cho các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục tiểu học nhằm tạo điều kiện các em có môi trường học tập tốt, an
toàn, phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
Bổ sung, thay thế, cung cấp
trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi học tập, học liệu, phần mềm dạy học tiếng
Việt phù hợp cho tất cả các nhóm lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã
khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em, học sinh người DTTS, phục vụ việc tăng
cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Phát động và duy trì phong trào
tự làm đồ dùng đồ chơi tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học; khuyến khích
các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư nơi có trẻ DTTS cùng sưu tầm nguyên vật
liệu địa phương, làm đồ dùng, đồ chơi, học liệu để bổ sung, tăng cường cho các
nhóm, lớp.
4. Xây dựng
và duy trì tốt môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học
vùng DTTS
Phối hợp với cha mẹ học sinh tạo
môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt ngay trong gia đình; tuyên truyền vận động
cha mẹ học sinh thường xuyên nói chuyện, kể chuyện, giao tiếp, kèm cặp trẻ em đọc,
phát âm chữ cái bằng tiếng Việt tại gia đình. Khuyến khích cộng đồng nơi trẻ
sinh sống tích cực nói tiếng Việt để hình thành ở trẻ em thói quen sử dụng tiếng
Việt trong giao tiếp hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi.
Xây dựng môi trường tiếng Việt
phong phú trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS; trẻ
em, học sinh được học trong môi trường thân thiện và tự tin, chủ động tham gia
tích cực vào các hoạt động vui chơi, học tập. Tiếp tục triển khai mô hình điểm
tăng cường chuẩn bị tiếng Việt Giai đoạn 2 tại các cơ sở giáo dục phù hợp với
điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, học tập,
triển khai nhân rộng mô hình.
5. Nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Triển khai bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục của
nhà trường, kế hoạch bài dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục mầm
non và Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực công tác quản trị trường học, phương pháp, hình thức tổ chức tăng cường
tiếng Việt cho phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS; lồng ghép các giải pháp
thực hiện nội dung giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non
người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong Đề án Phát triển giáo dục mầm
non vùng khó.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên hỗ trợ cha mẹ học sinh là người
DTTS xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng; tổ chức các mô
hình điểm nhóm trẻ, học sinh vui chơi, đọc sách tại gia đình và cộng đồng.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các phần mềm, tiện ích, các tư liệu,
hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
6. Thực hiện
chính sách đối với đội ngũ giáo viên mầm non và tiểu học tham gia tăng cường
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người DTTS tại các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu
học thuộc vùng DTTS
Rà soát đội ngũ giáo viên mầm
non và tiểu học đang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học thuộc
vùng DTTS; quan tâm công tác bồi dưỡng, cử đi học đảm bảo theo Luật giáo dục
năm 2019.
Phân bổ nguồn vốn, bố trí kinh
phí triển khai và bảo đảm hiệu quả thực hiện Giai đoạn 2 Đề án. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ chính sách cho trẻ em người DTTS, đội ngũ giáo viên mầm non
và tiểu học thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học người DTTS theo quy định của Nhà nước.
7. Tăng cường
công tác xã hội hóa
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục để xây dựng mô hình trợ giảng ngôn ngữ. Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội
biên phòng tham gia dạy tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho cha mẹ trẻ mầm
non là người DTTS; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức
đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ
và trẻ em người DTTS tại gia đình và cộng đồng.
Huy động hợp lí nguồn lực của
nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp khác; tranh thủ sự hỗ
trợ của các tổ chức cá nhân trong, ngoài tỉnh đóng góp kinh phí, sách vở, tài
liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi; kĩ thuật, chuyên gia… để từng bước hoàn thiện
cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị nhằm hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non người DTTS.
(Nhiệm
vụ chi tiết thực hiện Giai đoạn 2 Đề án theo Phụ lục đính kèm).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí
lồng ghép trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, địa
phương theo quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn
tỉnh và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ, xã hội hóa hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực tổ chức
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo từng năm học và cả
giai đoạn.
Ban hành văn bản hướng dẫn; chỉ
đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Kế hoạch
Giai đoạn 2 Đề án đảm bảo đạt các mục tiêu Kế hoạch.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho cán
bộ quản lí, giáo viên mầm non dạy trẻ em người DTTS.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch thiết thực,
hiệu quả, đúng tiến độ.
Chủ trì tham mưu tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Giai đoạn 2 Đề án; tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15/7 hằng năm.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ban ngành có liên quan
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế
hoạch Giai đoạn 2 Đề án.
4. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nâng cao
năng lực tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho cán bộ quản
lí, giáo viên mầm non dạy trẻ em người DTTS.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác,
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích và sự cần thiết của Giai đoạn 2 Đề
án; thiết kế các chuyên trang, chuyên mục hỗ trợ cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong
việc tăng cường chuẩn bị tiếng Việt trong các chương trình của Báo, Đài.
6. Ban
Dân tộc tỉnh
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
và các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận
thức về phát triển giáo dục, tăng cường chuẩn bị tiếng Việt đối với trẻ em người
DTTS và kiểm tra thực hiện Giai đoạn 2 Đề án.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo đáp ứng Chương trình giáo
dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng cấp huyện, thành phố có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện Giai đoạn 2 Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn tại
địa phương.
Chỉ đạo chính quyền địa phương
tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và
cộng đồng.
Bố trí nguồn kinh phí tổ chức
các hoạt động tăng cường chuẩn bị tiếng Việt; thực hiện chi trả kịp thời các chế
độ chính sách cho người dạy, người học trên địa bàn theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Giai đoạn 2 Đề án; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo,
tổ chức sơ kết, tổng kết Giai đoạn 2 Đề án theo Kế hoạch.
8. Đề nghị
UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng
Việt đối với trẻ em người DTTS và kiểm tra thực hiện Giai đoạn 2 Đề án.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo
tổ chức, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- V1, V4, CB;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ
ÁN
(Kèm theo Kế hoạch số 3273/KH-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh
Lai Châu)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án Giai đoạn 2
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
|
- Ban hành Kế hoạch: xong trước 15/9/2022.
- Tổ chức thực hiện: 2022-2025.
|
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của
Đề án Giai đoạn 2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Báo Lai Châu; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các cơ quan, đoàn thể
tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
2022-2025
|
|
3
|
Phân bổ nguồn vốn đầu tư theo quy định.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
|
4
|
Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch Giai đoạn 2 Đề án.
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
|
5
|
Rà soát, đầu tư xây dựng, mua sắm, bổ sung, thay thế, cung cấp trang
thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phù hợp, từng bước hoàn thiện cơ
sở vật chất trường, lớp học
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị, xã hội; các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh
|
2022-2025
|
|
6
|
Tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia
đình và cộng đồng; khuyến khích cộng đồng nơi trẻ sinh sống tích cực nói tiếng
Việt để hình thành ở trẻ em thói quen sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Lai Châu; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; các cơ quan, đoàn thể tỉnh.
|
2022-2025
|
|
7
|
Tập huấn, bồi dưỡng năng lực đội ngũ; triển khai thực hiện giáo dục
song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với từng
địa phương.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học
|
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan; các tổ chức chính trị, xã hội;
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2024
|
|
8
|
Triển khai nhân rộng mô hình về giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
của tre
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo;
|
UBND các huyện, thành phố
|
2024-2025
|
|
9
|
Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy trẻ mầm non, học
sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2022-2024
|
|
10
|
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng mô hình trợ giảng
ngôn ngữ. Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho cha mẹ trẻ mầm non là người DTTS; các cán bộ hưu
trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham
gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS tại gia
đình và cộng đồng.
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị, xã hội; các tổ chức
và cá nhân
|
2022-2024
|
|
11
|
Huy động hợp lí nguồn lực của nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa huy động
nguồn vốn hợp pháp khác; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong,
ngoài tỉnh đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi;
kĩ thuật, chuyên gia… để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp,
trang thiết bị nhằm hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
cho trẻ em mầm non người DTTS.
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị, xã hội; các tổ chức
và cá nhân
|
2022-2025
|
|
12
|
Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Giai đoạn 2 Đề
án hàng năm và kết thúc Giai đoạn Đề án
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
13
|
Tổng kết hội nghị tổng kết Giai đoạn 2 Đề án
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
|