ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 317/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN
2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Duy trì, đẩy mạnh hoạt
động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung
là học sinh) trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt
(gọi chung là trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần cho học sinh.
2. Công tác triển khai
thực hiện phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị. Việc
kiểm tra, giám sát thực hiện các nội dung phải thực hiện thường xuyên, liên tục,
bảo đảm thực hiện kịp thời, có hiệu quả nội dung kế hoạch đề ra.
II. ĐỐI TƯỢNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng:
Học sinh đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại các trường học.
2. Đối tượng thực hiện:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà
bếp, nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường
trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học
sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
III. KẾT QUẢ
RÀ SOÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG
1. Về chăm
sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học
- 76,33% trường học bảo đảm các
điều kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo
quy định;
- 78,72% trường học thực hiện
kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định;
- 46,45% trường học thực hiện
việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe
tâm thần cho học sinh;
- 70,93% trường học cung cấp đủ
nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất
lượng theo quy định;
- 99,84% trường học có nhà vệ
sinh cho học sinh; trong đó 42% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo
quy định và 74,4% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh;
- 76,33% trường học đạt tiêu
chuẩn trường học an toàn; 65,35% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi
không dưới 300 Lux); 42% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo
nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công
tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học
- 45,61% trường học bố trí ít
nhất 01 khu vực đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao theo quy định;
- 62,36% trường học tổ chức hoạt
động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại
khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao;
- 59,17% trường học tổ chức kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường phổ
thông);
- 52,05% trường học tổ chức thi
đấu theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;
- 50,72% trường học có đủ giáo
viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). 71,23 % giáo viên kiêm nhiệm
dạy môn giáo dục thể chất các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng
đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức
bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học
- 84,53% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa;
- 67,93% trường học có tổ chức
bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an
toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 50,91% trường học ở khu vực thành thị và
29,44% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo
khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng
thực phẩm;
- 7,97% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn
theo quy định.
4. Về tuyên
truyền, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học
- 94,46% trường học được tuyên
truyền giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường,
bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý,
thực phẩm lành mạnh, an toàn;
- 37,29% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi;
- 41% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng
công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống
kê, báo cáo trong trường học
- 61,82% trường học ở khu vực
thành thị và 43,71% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh;
- 57% trường học ở khu vực
thành thị và 11% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với
các trường học có tổ chức bữa ăn học
đường);
- 41% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác chăm sóc, bảo
vệ và quản lý sức khoẻ học sinh; công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trong trường học; tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý;
tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ học đường; ứng dụng công nghệ thông tin vào
chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về chăm sóc, bảo vệ và
quản lý sức khỏe học sinh trong trường học
- 80% trường học bảo đảm các điều
kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định;
- 85% trường học thực hiện kiểm
tra sức khỏe học sinh đầu năm học (đối với cấp học mầm non 100% trường học thực
hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em) theo quy định;
- 50% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh;
- 75% trường học cung cấp đủ nước
uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng
theo quy định;
- 100% trường học có nhà vệ
sinh cho học sinh; trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo
quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh;
- 80% trường học đạt tiêu chuẩn
trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới
300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều
cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2.2. Về công tác giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao trong trường học
- 80% trường học bố trí ít nhất
01 khu vực đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao theo quy định;
- 85% trường học tổ chức hoạt động
vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại
khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao;
- 100% trường học tổ chức kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường phổ
thông);
- 100% trường học tổ chức thi đấu
theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;
- 100% trường học có đủ giáo
viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm
nhiệm dạy môn giáo dục thể chất các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi
dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
2.3. Về tổ chức bữa ăn học
đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học
- 100% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa;
- 100% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường
học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm;
- 60% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn
theo quy định.
2.4. Về tuyên truyền, giáo dục
sức khỏe học đường trong trường học
- 100% trường học được tuyên
truyền giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường,
bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý,
thực phẩm lành mạnh, an toàn;
- 50% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi;
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học.
2.5. Về ứng dụng công nghệ
thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo
trong trường học
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh;
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với
các trường học có tổ chức bữa ăn học đường);
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
V. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Bổ
sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học
a) Bố trí cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế nhằm đảm bảo đủ điều kiện triển khai hiệu quả
công tác sức khỏe học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo quy
định. Trong đó chú trọng mua sắm, sửa chữa bàn ghế phù hợp với các nhóm chiều
cao của học sinh, nhất là học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
công trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh và bảo đảm các điều kiện khác về vệ
sinh trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định; bố
trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao trường học, tổ chức bữa ăn học đường chất lượng, an toàn,
đúng quy định.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc
hoàn thiện cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học,
nâng cao chất lượng công tác sức khỏe học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường
đối với các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng
cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bố trí, cán bộ, giáo viên,
nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để triển khai công tác chăm sóc sức khỏe
học đường phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng trường học; tiếp tục
hoàn thiện, nâng cao chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học
trực tiếp hoặc gián tiếp triển khai công tác sức khỏe học đường. Khuyến khích
các trường học ngoài công lập chủ động bố trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ
cho y tế trường học, bữa ăn học đường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao
chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở, đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn,
chế biến suất ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên y tế trường học phục vụ hiệu quả công tác sức khỏe học
đường.
3. Đổi mới
công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá môn học giáo dục thể chất
trong chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng
cá thể hóa người học.
b) Cải tiến nội dung, hình thức
tổ chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn
bơi, các môn bóng và các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền
và điều kiện cụ thể của từng trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động
thể thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với
hình thức đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường,
cấp huyện, thành phố, cấp tỉnh và tuyển chọn, thành lập đội tuyển thể thao tham
gia các giải thi đấu thể thao các cấp.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống
kê, báo cáo
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường)
nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, cơ sở
vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức
khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh).
c) Xây dựng, ứng dụng phần mềm,
cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất
và thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông,
kết nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến
huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng
cường công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
a) Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục truyền thông về chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
b) Sử dụng mạng xã hội để tuyên
truyền, phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với
sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền
thông về sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền,
dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt động dưới
nhiều hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học
đường, các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo
viên và đội ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức
khỏe định kỳ cho học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ học
sinh thông qua họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức
khỏe học đường.
6. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Rà soát đề xuất trung ương
xem xét sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật liên quan; căn cứ quy định của
trung ương để tham mưu ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch do tỉnh ban
hành về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh, đặc biệt đối với
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của
ngân sách địa phương.
b) Xây dựng, hoàn thiện và tăng
cường cơ chế phối hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh từ tỉnh đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng tham gia triển khai Chương trình.
c) Tăng cường sự tham gia của
các sở, ban ngành liên quan trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Chương trình; xây dựng cơ chế về kiểm tra, đánh giá việc triển
khai Chương trình.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp,
kết nối giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ
và quản lý sức khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương
trình cũng như giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp
với các chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học
sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ
tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai Chương trình.
c) Thúc đẩy hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các nhân nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm
và hỗ trợ tài chính triển khai thực hiện Chương trình.
VI. NỘI DUNG
THỰC HIỆN:
Nội dung công việc cụ thể theo
phụ lục đính kèm.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu từ quỹ bảo hiểm y tế; nguồn tài trợ, hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường
học theo quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển
khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định hiện
hành; việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các
chương trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế
hoạch này, các sở, ban ngành liên quan và các địa phương chủ động lập dự toán
ngân sách hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. Triển khai thực hiện
các văn bản pháp luật liên quan tới công tác sức khỏe học đường. Thực hiện tốt
việc phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học trên địa bàn tỉnh. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tổ chức xây dựng
kế hoạch triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
3. Đề nghị các tổ chức chính
trị - xã hội
Phối hợp với ngành giáo dục, ngành
y tế, các sở, ban ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền;
tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các
nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
“Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các cơ quan, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH Khóa XIV tỉnh HG;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh Hà Giang;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, Hội đặc thù
trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|