ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 305/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ
MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU MẦM NON, PHỔ THÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON 4 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH,
GIAI ĐOẠN 2022-2027
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo
dục phổ thông;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư Danh mục Đồ
dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT
ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp tiểu học;
Căn cứ Thông tư số 38/2021/TT-BGDĐT
ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp Trung học cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT
ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp Trung học phổ thông;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về ban hành 18 Đề án trọng
tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025;
Căn cứ Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao
chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông báo số 1823-TB/TU ngày
02/8/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm
việc với Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về giáo dục và đào tạo; Thông báo số
1903-TB/TU ngày 31/8/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy
về một số nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày
27/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về duy
trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục cho trẻ em 4 tuổi, thực hiện thí điểm
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch
đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu đối với giáo dục mầm non, phổ thông
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và phổ cập giáo dục mầm non 4
tuổi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2027 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế
hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về duy trì, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục cho trẻ em 4 tuổi, thực hiện thí điểm phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện đầu tư, mua sắm thiết bị
dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Đồng thời, sử dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, dạy và học.
- Xác định rõ danh mục thiết bị hiện
có còn sử dụng được trên cơ sở đó mua sắm bổ sung thiết bị dạy học; nguồn vốn,
nhu cầu kinh phí, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch đảm bảo quy
định, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
Sở, ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp
huyện) và các đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy
động tối đa các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục.
2. Yêu cầu
- Các sở ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ
được phân công; theo kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết từng năm; đồng
thời, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện.
- Việc thực hiện kế hoạch cần có sự
kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án, đề án đang và sẽ triển khai trên
địa bàn. Khai thác tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương cùng với sự đầu tư của
Nhà nước; chú trọng huy động nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức cá nhân, các
doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch để phối hợp chặt
chẽ trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
về báo cáo, sơ kết, tổng kết.
II. NGUYÊN TẮC
1. Sử dụng tối đa thiết bị dạy học
hiện có đã mua sắm từ các năm học trước còn sử dụng được cho năm học 2022-2023
và các năm tiếp theo.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học; khai thác tối đa các thiết bị dạy học điện tử, thực hiện
các phần mềm thiết bị mô phỏng 3D.
3. Rà soát, xác định danh mục, nhu
cầu đầu tư thiết bị dạy học tối thiểu chi tiết theo địa chỉ cụ thể đến từng cơ
sở giáo dục, lớp học, đảm bảo đúng, đủ, tránh thừa, thiếu, lãng phí.
4. Việc đầu tư thiết bị dạy học phải
căn cứ vào Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp (xóa các điểm
trường, đưa học sinh ở điểm trường lẻ về trường chính...) và điều kiện cụ thể
của địa phương (trường, điểm trường).
5. Trước khi thực hiện, UBND cấp
huyện tiếp tục rà soát, xác định rõ quy mô, danh mục, số lượng, đơn giá thiết
bị, số trường, số lớp, số học sinh để đầu tư, mua sắm bổ
sung thiết bị dạy học đảm bảo quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh và pháp luật về tính chính xác của số liệu, quy mô, danh mục, số lượng, đơn
giá thiết bị, hiệu quả đầu tư.
6. Thời điểm xác định cơ sở dữ liệu
xây dựng kế hoạch: Quy mô, số lượng trường, lớp, học sinh năm học 2022-2023.
III. DANH MỤC THIẾT BỊ
1. Thiết bị giáo dục mầm non
a) Thiết bị đồ dùng, đồ chơi tối
thiểu theo Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mua sắm bổ sung cho các cơ sở
giáo dục mầm non tối đa 90 loại thiết bị/lớp.
b) Thiết bị đồ chơi ngoài trời: Mua
bổ sung thêm một số thiết bị: Nhà bóng; cầu trượt; đu quay, bập bênh...
2. Thiết bị giáo dục phổ thông
a) Máy tính 01 bộ/lớp học, ti vi 01
cái/lớp học (kích cỡ màn hình ti vi đảm bảo cho phòng học, tối thiểu 75 inch).
b) Mua sắm bổ sung, thay thế máy
tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh cho phòng tin học, phòng ngoại ngữ.
c) Mua sắm mới phòng tin học, phòng
ngoại ngữ đối với các cơ sở chưa được đầu tư.
d) Thiết bị dạy học một số môn học
theo Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành, trong đó,
ưu tiên một số thiết bị thí nghiệm các môn khoa học tự nhiên, giáo dục thể
chất, âm nhạc, mỹ thuật (cấp THCS, THPT).
IV. ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
1. Giáo dục mầm non:
Đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
tối thiểu 01 bộ/lớp (kể cả lớp ghép); đồ chơi ngoài trời tối thiểu 05 bộ/trường
(02 bộ/điểm trường); các thiết bị dạy học khác theo Thông tư của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các quy định hiện hành.
2. Giáo dục phổ thông:
Máy tính 01 bộ/lớp học, ti vi 01
cái/lớp học (kích cỡ màn hình ti vi đảm bảo cho phòng học, tối thiểu 75 inch);
phòng học tin học tối thiểu 01 phòng/trường; phòng học ngoại ngữ tối thiểu 01
phòng/trường; các thiết bị dạy học tối thiểu khác theo Thông tư của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các quy định hiện hành.
V. QUY MÔ ĐẦU TƯ
1. Thiết bị dạy học giáo dục mầm
non:
Mua sắm 727 bộ đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị dạy học tối thiểu; 79 bộ đồ chơi ngoài trời.
2. Thiết bị dạy học giáo dục phổ
thông:
- Máy tính, ti vi/lớp: 5.160 máy
tính, 4.865 ti vi; bổ sung máy tính cho phòng tin học: 4.559 chiếc; bổ sung,
thay thế một số thiết bị phòng ngoại ngữ: 182 máy tính, 171 máy chiếu/ti vi,
205 bộ thiết bị âm thanh cho phòng học ngoại ngữ.
- Mua sắm mới và thay thế phòng tin
học, ngoại ngữ đầu tư trước năm 2012: 14 phòng tin học; 189 phòng ngoại ngữ.
- Thiết bị dạy học một số môn học
theo Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành, trong đó,
ưu tiên một số thiết bị thí nghiệm các môn khoa học tự nhiên, giáo dục thể chất,
âm nhạc, mỹ thuật (cấp THCS, THPT)
(Có
phụ biểu chi tiết kèm theo)
VI. NHU CẦU KINH PHÍ
1. Kinh phí và nguồn vốn: Tổng kinh phí khái toán: 849,254 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
50,101 tỷ đồng.
- Sự nghiệp giáo dục ngân sách tỉnh:
568,128 tỷ đồng
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
147,525 tỷ đồng (tỷ lệ nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện: Thành
phố 100%, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, ngân sách tỉnh 100%; các huyện, thị
xã còn lại ngân sách tỉnh 80%, ngân sách huyện 20%).
- Xã hội hóa: 83,500 tỷ đồng.
2. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2022: 174,851 tỷ đồng.
- Năm 2023: 158,746 tỷ đồng.
- Năm 2024: 149,108 tỷ đồng.
- Năm 2025: 137,503 tỷ đồng.
- Năm 2026: 118,895 tỷ đồng.
- Năm 2027: 110,151 tỷ đồng.
(Có
phụ biểu chi tiết kèm theo)
3. Chủ đầu tư:
UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ
sở giáo dục thực hiện mua sắm theo phân cấp quản lý.
VII. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Quản lý hiệu quả đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị trường học
- Rà soát, thống kê, xác định nhu cầu
đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học chi tiết đến từng cơ sở giáo dục để thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và phổ cập giáo dục mầm non
4 tuổi trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tác
dụng, hiệu quả của các hoạt động quản lý tài sản, khai thác sử dụng thiết bị
dạy học đối với cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh
trong công tác dạy- học.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên thiết bị và học sinh trong
việc quản lý, khai thác sử dụng thiết bị dạy học góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc đổi mới phương pháp giáo dục khắc phục phương pháp truyền thụ một
chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng
thiết bị dạy học theo quy định chương trình giáo dục đối với từng khối, lớp,
từng môn học.
- Quản lý, sử dụng thiết bị dạy học,
phương tiện dạy học, phòng học bộ môn đúng mục đích, đảm bảo gọn gàng, khoa
học, an toàn, đúng quy định.
- Đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ sổ
quản lý thiết bị, phòng học bộ môn theo quy định; ghi chép, cập nhật số liệu
đầy đủ, rõ ràng chính xác; thực hiện kiểm kê, xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng
cấp thiết bị còn sử dụng được và có kế hoạch mua sắm bổ sung; quản lý thiết bị
dạy học đảm bảo đúng quy định.
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học
sinh tự làm đồ dùng dạy học.
2. Thực hiện quyết liệt rà soát,
điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học
- Tiếp tục thực hiện rà soát, điều
chỉnh mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Quyết liệt đưa học sinh điểm trường
lẻ về trường chính; giảm lớp, học sinh ở điểm trường lẻ, tăng học sinh/lớp,
tăng học sinh ở trường chính, thực hiện tinh giản biên chế, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Bảo đảm quỹ đất để xây dựng các cơ
sở giáo dục phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường, lớp học.
3. Tăng cường nguồn lực đầu tư cơ
sở vật chất cho trường học
- Lồng ghép hỗ trợ thực hiện kế hoạch
thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu của ngành giáo
dục và các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách địa phương bảo đảm đủ nguồn vốn đáp ứng việc thực hiện
các mục tiêu.
- Tranh thủ các nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ các địa phương thực hiện. Trong đó, ưu tiên đầu tư cho cấp
tiểu học và bảo đảm thiết bị tối thiểu theo lộ trình đổi mới chương trình, sách
giáo khoa; ưu tiên nơi điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có
đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong
và ngoài nước, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn vốn của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ, góp vốn xây dựng, hiến đất, cho vay vốn đầu
tư.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Cho ý kiến thẩm
định danh mục mua sắm thiết bị dạy học hằng năm của UBND các huyện, thị xã,
thành phố trước khi các đơn vị cấp huyện sử dụng nguồn kinh phí để tổ chức mua
sắm, đảm bảo thực hiện mua sắm theo Kế hoạch này.
- Tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá
triển khai thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện báo cáo định kỳ kết quả
thực hiện gửi UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở
Tài chính:
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối,
lồng ghép các nguồn vốn theo thẩm quyền để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Giáo dục và Đào tạo cân đối đảm bảo các nguồn vốn thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
4. Các sở, ngành, các tổ chức đoàn
thể:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, tổ
chức, triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý đảm bảo kế hoạch, tiến độ.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về danh mục, quy mô, số lượng, đơn giá mua sắm
thiết bị dạy học.., đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy và học.
- Trước khi sử dụng kinh phí mua sắm
hằng năm, các đơn vị cấp huyện phải lập danh mục mua sắm thiết bị cụ thể, gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định và cho ý kiến để đảm bảo theo kế hoạch mua sắm
thiết bị dạy học cho cả giai đoạn 2022-2027.
- Bố trí đủ kinh phí đối ứng thực
hiện theo kế hoạch này.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn,
chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức xã hội, vận động nhân dân huy động các nguồn lực để phát
triển sự nghiệp giáo dục.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản,
thiết bị dạy học.
- Thực hiện báo cáo định kỳ kết quả
thực hiện 6 tháng, 01 năm, gửi UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Căn cứ nội dung kế hoạch, yêu cầu các
sở, ban ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, Tài chính, KH&ĐT;
- VP Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH1, QLĐT1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
TỔNG HỢP NHU CẦU,
PHÂN KỲ MUA SẮM MÁY TÍNH, TI VI CHO CÁC LỚP HỌC TH, THCS, THPT VÀ GDTX
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh)
TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG,
NHU CẦU SỐ LỚP TH, THCS, THPT CÓ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRÌNH CHIẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh)
TỔNG HỢP CHI TIẾT
NHU CẦU MUA SẮM BỔ SUNG THIẾT BỊ PHÒNG TIN HỌC, PHÒNG NGOẠI NGỮ
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh)
TỔNG HỢP NHU CẦU,
PHÂN KỲ MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP MN, TH, THCS, THPT VÀ GDTX
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh)