ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 24 tháng 9
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025, UBND tỉnh Lào Cai
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, sắp xếp
hệ thống trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Củng
cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ em 5
tuổi và chuẩn bị phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Thực hiện
công bằng trong giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục giúp
trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tăng cường phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy
trẻ cho các gia đình, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2018-2020:
- Duy trì phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
ở 164 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt: thấp nhất
là 30% đối với trẻ nhà trẻ, 97,5% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5 tuổi đạt
99,8% trở lên.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2
buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân,
thấp còi từ 0,2 đến 0,3%/năm trở lên; trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
100% trẻ em 5 tuổi là người dân tộc thiểu số được chuẩn bị sẵn sàng tâm thế trước
khi vào lớp 1. Tiếp tục thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ mầm
non từ 18% trở lên.
- Có từ 70% trở lên giáo viên có
trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non, ít nhất 75% đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức
độ khá; ít nhất 40% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 50% nhà giáo
là đảng viên; 100% trường mầm non có tổ chức cơ sở Đảng; ít nhất 80% cán bộ quản
lý đạt chuẩn trình độ lý luận chính trị; 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng
năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu
mới.
- 100% trường mầm non hoàn thành tự
đánh giá, ít nhất 58% trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt
chuẩn quốc gia.
- Bảo đảm 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố
đạt từ 90% trở lên; ít nhất 60% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết
bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 50% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính
quản trị, nhà bếp theo quy định; 100% các trường được lắp đặt hạ tầng công nghệ
thông tin; 100% các trường, nhóm, lớp có đủ công trình vệ sinh, nước sạch đảm bảo
yêu cầu.
2.2. Giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp
đạt thấp nhất là 31% đối với trẻ nhà trẻ, 98% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5
tuổi đạt 99.9% trở lên. Tăng tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài
công lập từ 10% trở lên.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng
các thể nhẹ cân, thấp còi từ 0,2-0,3%/năm. Phấn đấu 30% trẻ mầm non được làm
quen tiếng Anh.
- Phấn đấu đủ số lượng và đảm bảo tỷ
lệ giáo viên/lớp theo quy định; ít nhất 85% giáo viên có trình độ từ cao đẳng
sư phạm mầm non, 80% trở lên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá; ít nhất 50%
nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 55% nhà giáo là đảng viên; 100%
cán bộ quản lý đạt chuẩn lý luận chính trị và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng
và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
- Trên 70% số trường mầm non đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu đạt 98% phòng học kiên cố,
bán kiên cố (kiên cố 63%, bán kiên cố 35%); 100% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết
bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 70% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính
quản trị, nhà bếp theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và nâng cao nhận thức về giáo dục mầm
non:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước các cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về
phát triển GDMN của tỉnh.
- Đưa chỉ tiêu huy động trẻ đến trường
vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo
thực hiện và đưa vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các cơ sở GDMN, các tổ chức
cơ sở Đảng, Chính quyền địa phương, đoàn thể để thực hiện các chỉ tiêu và quyền
bình đẳng cho trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức nhà giáo tới cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở
GDMN. Chú trọng tuyên truyền việc làm tốt, gương sáng nhà giáo, tập thể tiêu biểu
trong đổi mới phát triển GDMN.
2. Hoàn thiện quy
hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư cơ sở vật chất,
xây dựng trường mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới
trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường
theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng diện
tích đất ở các trường và khoảng điểm trường để xây dựng đủ các phòng học, phòng
chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ
làm trung tâm”.
- Đầu tư xây dựng 317 phòng học; 327
phòng phục vụ học tập; 261 nhà bếp và kho; 301 phòng hành chính quản trị; 154
nhà vệ sinh. Mua sắm bổ sung 861 bộ thiết bị đồ dùng tối thiểu của nhóm, lớp;
389 bộ đồ chơi ngoài trời.
- Đẩy mạnh xây dựng trường mầm non đạt
mức kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên kiên cố hóa
trường, lớp với các phòng học tạm, nhờ, cấp 4 xuống cấp; cải tạo và bổ sung
thêm công trình vệ sinh, nước sạch đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư các điều kiện an
toàn phòng cháy, chữa cháy trong các trường mầm non.
- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT) cho 100% các trường, lớp và ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
- Khuyến khích thành lập thêm ít nhất
01 trường mầm non và các nhóm, lớp độc lập tư thục. Nghiên cứu từng bước chuyển
đổi 01 trường mầm non công lập thành trường mầm non ngoài công lập ở thành phố
Lào Cai. Xây dựng ít nhất 03 trường mầm non chất lượng cao, ít nhất 01 trường mầm
non quốc tế.
3. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
- Xây dựng đội ngũ với khoảng 570 cán
bộ quản lý và 5.378 giáo viên đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp; có chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng chương trình giáo dục mầm non theo xu hướng phát triển, tiếp
cận giáo dục mầm non tiên tiến (trong đó cần đào tạo đạt chuẩn cán bộ quản lý
khoảng 466 người; bồi dưỡng nâng chuẩn chuyên môn nghiệp vụ khoảng 1311 người;
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc khoảng 2809 người).
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; cập nhật kiến thức,
kỹ năng để thực hiện linh hoạt sáng tạo chương trình GDMN.
- Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ,
tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo
đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc
khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ.
- Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách
đối với đội ngũ nhà giáo. Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên nòng cốt,
tiêu biểu được tham quan, học tập các điển hình tiên tiến trong nước và khu vực.
4. Đổi mới công
tác quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non:
- Ứng dụng CNTT, cải cách hành chính
trong quản lý chỉ đạo, điều hành ở 100% cơ sở giáo dục mầm non theo hướng đồng
bộ, kết nối liên thông, trên cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác quản lý
từ trường đến Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả,
tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
- Đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường
trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học tập, khám phá
và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển khả năng tự
tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều kiện được
làm quen với tin học, ngoại ngữ, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, từng bước cho trẻ
tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của xã hội
hiện đại; lựa chọn xây dựng trường mầm non chất lượng cao ở nơi đủ điều kiện.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng cường
hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện chương
trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt trách nhiệm gia đình,
nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ an
toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm
non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển
vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện, can
thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền
trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.
5. Đẩy mạnh thực
hiện công tác xã hội hóa trong giáo dục mầm non và tăng cường hợp tác, hội nhập
quốc tế:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã
hội hóa giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển
giáo dục mầm non; hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục thành lập trường, nhóm lớp
tư thục; cấp giấy phép hoạt động. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát
triển trường mầm non chất lượng cao ở nơi có đủ các điều kiện.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục của UBND xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo dục mầm non là
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; khuyến khích nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục thành lập trường khi đủ điều kiện, để trẻ được
chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
cơ sở giáo dục mầm non ở các địa phương có điều kiện, như
thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non. Phối hợp
với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo về chăm sóc và phát triển trẻ
em và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Thực hiện nguồn kinh phí đã được bố
trí theo Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh về đầu tư xây
phòng học, xóa phòng học tạm và nhà ăn, bếp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2018-2020; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 21/3/2019 của UBND
tỉnh Lào Cai về thực hiện đảm bảo cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai; Các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế
hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hằng năm của các huyện, thành
phố.
(Có
các Biểu số liệu về hiện trạng và nhu cầu kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Chủ trì trong việc tổng hợp, xây dựng
kế hoạch phát triển giáo dục mầm non theo từng năm học; phối hợp với các sở,
ban ngành kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các địa phương.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình giáo dục mầm non phù hợp với
vùng miền. Hằng năm, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phối hợp với các sở, ngành thực hiện
chế độ chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; cân đối bố trí giáo viên mầm non đảm bảo yêu cầu theo quy định hiện hành.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công của
ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện một số nội dung thuộc nhiệm vụ chi đầu
tư theo kế hoạch hằng năm và cho từng giai đoạn của kế hoạch.
3. Sở
Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, tham mưu cho UBND tỉnh
đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch (đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi; kinh phí chi thường xuyên).
4. Sở
Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
viên, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn; phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân cấp quản lý giáo
dục toàn diện đảm bảo quy định và hiệu quả cao.
5. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thành phố trong công tác quản lý xây dựng cơ bản đảm bảo chất lượng
xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ
em tỉnh Lào Cai và các chính sách bảo trợ xã hội cho trẻ em. Tăng cường vận động
nguồn lực hỗ trợ cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
7. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải
pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân và công
tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh trong trường học và cộng đồng, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ để nâng cao thể lực cho trẻ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trong việc quy hoạch quỹ đất dành cho các
trường mầm non theo Đề án và quy hoạch mạng lưới trường lớp
đối với giáo dục mầm non.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non của tỉnh.
11. UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ nội dung kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện trọng tâm và hiệu quả; đồng
thời, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối triển khai thực hiện các mục
tiêu của kế hoạch, cụ thể:
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch trường,
lớp; đảm bảo diện tích đất cho các trường, điểm trường (nếu thiếu cần đề xuất bổ
sung quy hoạch sử dụng đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
trường, điểm trường.
- Hằng năm, xây dựng chỉ tiêu, nhiệm
vụ, dự toán ngân sách cùng với xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, trình UBND tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch tuyển dụng, bố
trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đảm bảo về số
lượng, chất lượng cho các nhóm, lớp. Đặc biệt, bố trí, sắp xếp hợp lý giáo viên
để tăng tỉ lệ huy động nhà trẻ ra lớp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm
non theo quy định của nhà nước. Lập kế hoạch nâng cao trình độ lý luận chính trị
cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quy hoạch, làm cơ sở cho công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên tự bồi dưỡng, tự
học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
mầm non ở địa phương.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn,
chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ chơi phục vụ việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới,
tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày. Bố trí ngân sách theo quy định hiện hành; Huy
động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp (làm đường đi, sân
chơi, hàng rào quanh khu vực trường...); góp thêm lương thực, thực phẩm và tự
chủ hợp đồng nhân viên nấu ăn (phấn đấu đạt 80% trẻ được ăn đủ bữa chính và bữa
phụ tại trường); Khuyến khích các thầy, cô giáo, phụ huynh tự làm đồ dùng dạy học,
đồ chơi bổ sung thêm bộ thiết bị dạy học. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn xã hội
hóa đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Chỉ đạo sử dụng hiệu quả và bảo trì,
bảo dưỡng các công trình xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
tuyên truyền chủ trương, chính sách về duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non tới các gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức các đợt thi đua trong năm
và có khen thưởng cho tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phát triển
giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non.
Căn cứ nội dung trên, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH1, QLĐT2, NC2, VX(1,4).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|