ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 24
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025, cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì, đẩy mạnh hoạt động
giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung là học
sinh) trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt (gọi
chung là trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần
cho học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng: Học
sinh đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại trường học.
2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà bếp,
nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường
trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học
sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 85% trường học bảo đảm các điều
kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.
- 100% trường học thực hiện kiểm
tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 50% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước
uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng
theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ
sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo
quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 100% trường học đạt tiêu chuẩn
trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới
300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều
cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 90% trường học bố trí ít nhất
01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động
vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại
khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học
phổ thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức
thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo
viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm
nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn,
bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức bữa ăn học đường,
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa.
- 100% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường
học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn
theo quy định.
4. Về tuyên truyền, giáo dục sức
khỏe học đường trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng công nghệ thông
tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong
trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với
trường học có tổ chức bữa ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Bổ sung,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; trong đó xây dựng,
ban hành kế hoạch bao gồm những dự án, kinh phí và các nội dung liên quan với lộ
trình triển khai cụ thể. Tổng hợp kinh phí, giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc
hoàn thiện cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học,
nâng cao chất lượng công tác sức khỏe học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường
đối với các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bố trí cán bộ, giáo viên,
nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế của
trường học để triển khai công tác sức khỏe học đường phù hợp với điều kiện cụ
thể từng địa phương, từng trường học; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chế độ,
chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián tiếp triển
khai công tác sức khỏe học đường. Khuyến khích các trường học ngoài công lập chủ
động bố trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ cho y tế trường học, bữa ăn học đường
và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao
chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên y tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến
suất ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức
khỏe học đường.
3. Đổi mới
công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất
trong chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng
cá thể hóa người học.
b) Cải tiến nội dung và hình thức
tổ chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn bơi,
môn bóng, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều kiện
cụ thể từng trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động
thể thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với
hình thức đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường,
cấp toàn ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể
thao các cấp.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo
cáo
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường)
nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm
sóc sức khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ
sinh...).
c) Xây dựng, ứng dụng phần mềm,
cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất
và thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông,
kết nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến
huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
a) Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục truyền thông về Chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
b) Sử dụng mạng xã hội để tuyên
truyền, phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với
sức khoẻ học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền
thông về sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền,
dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt động dưới
nhiều hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học
đường, các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học. Tổ chức tập huấn, nâng
cao năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và
đội ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức
khỏe định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông
qua họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học
đường.
6. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các quy định pháp luật về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe
học sinh, đặc biệt đối với vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Xây dựng, hoàn thiện và tăng
cường cơ chế phối hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng tham gia triển khai Chương trình.
c) Tăng cường sự tham gia của
các sở, ngành, các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình; xây dựng cơ chế về kiểm tra,
đánh giá việc triển khai Chương trình.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp,
kết nối giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ
và quản lý sức khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương
trình cũng như giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp
với các chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học
sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ
tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai Chương trình.
c) Thúc đẩy hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm
và hỗ trợ tài chính triển khai thực hiện Chương trình.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài
trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của
các trường học theo quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương
trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Chương
trình này, các sở, ngành liên quan, địa phương chủ động lập dự toán ngân sách hằng
năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; trong đó xây dựng,
ban hành kế hoạch bao gồm những dự án, kinh phí và các nội dung liên quan với lộ
trình triển khai cụ thể. Giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Nghiên cứu, tham mưu xây dựng,
hoàn thiện để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản pháp luật liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm
nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện công tác sức khỏe
học đường. Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học từ
tỉnh đến cơ sở.
c) Hướng dẫn về dinh dưỡng hợp
lý, thực phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học,
bữa ăn học đường phù hợp với lứa tuổi, vùng, miền và hình thức tổ chức; quy định
nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; xây
dựng các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh,
tật học đường và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần.
d) Tổ chức các hoạt động nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y
tế trường học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú
trọng bữa ăn học đường.
đ) Hướng dẫn các hình thức hoạt
động, vận động phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao cho học sinh trong trường học.
e) Hướng dẫn lồng ghép việc thực
hiện Chương trình với các đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề án bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025; Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017-2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình Sức khỏe Việt Nam và
các đề án khác).
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh trường
học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục
vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học; chỉ đạo chuyên môn cho
công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy
cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học sinh.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở
về các vấn đề liên quan đến sức khỏe học đường; áp dụng các tiêu chuẩn về dinh
dưỡng đối với bữa ăn học đường phù hợp với lứa tuổi.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm
vụ và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp triển khai hướng dẫn
việc sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác, sử dụng
hiệu quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn triển khai
thực hiện Chương trình, lồng ghép với triển khai Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; xây dựng, phổ biến các quy định
về thời gian hoạt động thể lực cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi,
đối tượng, cấp học và vùng, miền.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm
vụ và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp triển khai cung cấp nước
sạch trong trường học; chủ trì, phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan liên quan thực hiện cung cấp thông tin, hướng dẫn, định hướng
công tác truyền thông Kế hoạch này và các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe để nâng cao nhận thức và hành động trong bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức
khỏe cho học sinh trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp triển khai các nội
dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các cơ quan liên quan, lồng ghép triển khai phòng, chống tai nạn
thương tích, đuối nước trong hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp hướng
dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình.
7. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, xem xét, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước và phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để
triển khai Chương trình.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thẩm định, xác nhận chế độ, chính sách đối với viên chức thực hiện công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học theo đúng quy định.
10. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Hướng dẫn thu, chi từ nguồn
kinh phí bảo hiểm y tế học sinh theo quy định để thực hiện các nội dung của
Chương trình.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể và triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa
phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình và định
kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
b) Bố trí kinh phí theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường
học và thực hiện mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số có đối tượng thụ hưởng Chương trình này.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương
trình; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất,
thể thao trường học theo quy định.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp tham gia triển khai thực
hiện Chương trình; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên,
cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; tham gia huy động nguồn lực
để triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
13.
Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng phối hợp với
ngành giáo dục, ngành y tế và các ngành liên quan trong việc huy động các nguồn
lực xã hội hóa để thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho
các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh, triển
khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình.
14.
Đề nghị các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe học sinh phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế và
các ngành liên quan trong việc triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp
có liên quan của Chương trình; tham gia xây dựng, triển khai các chương trình,
dự án cụ thể hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Chương trình.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Vu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|