ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Thông báo số 361/TB-VPCP ngày 31/8/2023 của
Văn phòng Chính phủ về thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh
Chính tại Hội nghị Tổng kết năm học 2022 - 2023 và triển khai nhiệm vụ năm học
2023 - 2024 của ngành Giáo dục; căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày
23/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục; Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 05/9/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước
trong nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 -
2025, định hướng đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 2520/SGDĐT-VP ngày 12/9/2023 và ý kiến đồng ý của thành viên UBND tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024
trên địa bàn tỉnh với những nội dung, nhiệm vụ cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ
yếu để chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tiếp tục thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành
Giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
2. Làm căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ năm học 2023 - 2024; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban,
ngành và các cấp quản lý trong triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, của Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2023 - 2024
trên địa bàn tỉnh gắn với chủ đề công tác năm 2023 của tỉnh “Nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống Nhân dân”, gắn với chủ đề năm học
“Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo”.
II. CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM HỌC 2023
- 2024
1. Tỷ lệ Trường đạt chuẩn quốc gia đạt 90,14% trở
lên[1].
2. Đối với giáo dục mầm non: Duy trì vững chắc đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ
Nhà trẻ đạt 39,2%; trẻ Mẫu giáo đạt 94,8%, trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; trẻ học 2 buổi/ngày
và trẻ được khám sức khỏe định kỳ đạt 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
1,0% trở lên và trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,9% trở lên so với đầu
năm học[2]; trẻ béo phì được khống chế.
3. Đối với giáo dục tiểu học: Duy trì vững chắc đạt
chuẩn PCGD Tiểu học mức độ 3; phấn đấu tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày
đạt 80%; học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,9%; học sinh lớp 5
hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%[3].
4. Đối với giáo dục trung học: Duy trì vững chắc đạt
chuẩn PCGD Trung học cơ sở mức độ 2; phấn đấu học sinh trung học lên lớp thẳng
đạt tỷ lệ 98,0% trở lên, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 98,0% trở lên[4].
5. Đối với giáo dục thường xuyên: Phấn đấu tỷ lệ xóa
mù chữ: 99,7%; duy trì vững chắc và từng bước nâng cao chất lượng đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2[5].
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
- Các cấp, các ngành, địa phương quán triệt, triển
khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phát triển và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục -
đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về
thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 202467, Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 05/9/2023 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm
2030.
Định kỳ vào đầu năm học mới, kết thúc học kỳ I và kết
thúc năm học hoặc đột xuất khi cần phải nghe báo cáo và cho ý kiến cụ thể về việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
phổ thông trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; tháo gỡ, giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong công tác quản lý, dạy, học và những vấn
đề mà phụ huynh học sinh, giáo viên quan tâm ở mỗi cơ sở giáo dục, tạo điều kiện
thuận lợi nhất để các nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. Lấy hiệu quả
nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn là một tiêu chí đánh giá, xếp loại
chính quyền các địa phương và cơ sở giáo dục.
- Rà soát, đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, hiệu lực, hiệu quả để phát
triển giáo dục, trọng tâm là quản lý chất lượng giáo dục - đào tạo thông qua việc
thường xuyên rà soát, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm định chất lượng của
các cơ quan quản lý; cơ chế tự đánh giá của các cơ sở giáo dục, đào tạo theo
quy định chung và cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá của các tổ chức xã hội,
khắc phục bệnh thành tích trong đánh giá, xếp loại học sinh, bảo đảm “Học thật,
thi thật, chất lượng thật và nhân tài thật”.
- Đổi mới công tác quản lý trong giáo dục và quản
trị nhà trường, coi quản lý chất lượng là khâu đột phá; gắn trách nhiệm quản lý
chuyên môn với quản trị nhân sự và tài chính.
2. Thực hiện hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng
yêu cầu của Chương trình Giáo dục mầm non; tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 -
2025”; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non; tăng
cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục. Củng cố,
duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, khuyến
khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
mẫu giáo.
- Triển khai hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 cấp tiểu học; lớp 6, lớp 7, lớp 8
cấp trung học cơ sở; lớp 10 và lớp 11 cấp trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện
nội dung dạy học lớp 5, lớp 9, lớp 12 Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 theo
hướng tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tăng
cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường
và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện
Chương trình Giáo dục phổ thông. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp
thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở phù hợp điều kiện thực tiễn ở từng địa phương. Tăng cường phối hợp giữa
nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương
trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Triển khai chương trình xóa mù chữ, chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đa
dạng hóa các chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh
học tập thường xuyên, học suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách khác. Triển
khai, tổ chức thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với
người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển các phương thức giáo dục hòa
nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt; chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng quyền
được học tập của người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông. Triển khai, tổ chức thực hiện tốt các kỳ thi trong năm học 2023 - 2024.
- Tổ chức hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống
trong học sinh, Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục; có các biện pháp cụ thể
chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục quản lý, giáo dục học sinh, phòng chống bạo lực
học đường.
3. Chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo đủ nhân
lực thực hiện nhiệm vụ trong các cơ sở giáo dục, trong đó tập trung nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
- Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học.
- Bảo đảm sách giáo khoa và giáo viên kịp thời cho
năm học 2023 - 2024 theo chỉ đạo tại Công điện số 747/CĐ-TTg ngày 16/8/2023 của
Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2370/UBND-VHXH ngày 28/8/2023 của UBND tỉnh,
trong đó: Tập trung rà soát, có phương án hỗ trợ sách giáo khoa, tập trung tuyển
dụng đủ số biên số giáo viên đã được giao; khắc phục tình trạng thừa, thiếu
giáo viên cục bộ, giáo viên chưa đạt chuẩn và bổ sung đội ngũ giáo viên còn thiếu,
đặc biệt giáo viên Tin học và Ngoại ngữ. Quan tâm bố trí giáo viên cấp tiểu học
để tăng tỷ lệ lớp học 2 buổi/ ngày, đảm bảo mục tiêu học sinh tiểu học được học
2 buổi/ngày đạt 100% vào năm 2025, từng bước hướng tới bố trí cho học sinh cấp
THCS được học 2 buổi/ngày ở những nơi có điều kiện.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp có giáo viên chất
lượng cao vào làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông; đào tạo giáo viên gắn
với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong các giai đoạn tiếp theo. Triển khai hiệu quả Đề án Nâng cao năng
lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 được Bộ
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019.
4. Thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
- Triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống giáo dục
mầm non và phổ thông trong thuyết minh Báo cáo Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023. Đảm bảo đủ trang thiết bị dạy học tối thiểu theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Phát triển hài hoà giữa giáo dục công lập và giáo dục tư thục;
trong đó Khuyến khích phát triển giáo dục tư thục chất lượng cao. Rà soát, thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các trường mầm non và phổ thông tại các nơi có đủ điều
kiện. Hoàn thành mục tiêu mỗi huyện có một trường học công lập theo tiêu chí chất
lượng cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông; mỗi thành phố, thị xã có một trường
Trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao (theo Nghị quyết số
99/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của HĐND tỉnh).
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Củng
cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú
và các trường phổ thông có học sinh bán trú, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế, xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Tập trung thực hiện Công văn số
2550/UBND-GTCN&XD ngày 15/9/2023 của UBND tỉnh triển khai Công điện số
126/CĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng về kiểm tra, rà soát và đầu tư xây dựng
trường học, cơ sở y tế tại các khu đô thị khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp
và nhà vệ sinh công cộng tại các trường học, đô thị.
5. Nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng, an ninh
- Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, học sinh, học viên, sinh viên tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn
ngành Giáo dục; gắn công tác giáo dục với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kết hợp
với công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp
tục triển khai tổ chức thực hiện các Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 24/12/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng
giai đoạn 2021 - 2030”. Kế hoạch số 386-KH/TĐTN-TG ngày 20/6/2022 về việc triển
khai học tập cuốn Tài liệu giáo dục lý luận chính trị dành cho thanh niên Quảng
Ninh theo Hướng dẫn số 38-HD/BTGTU ngày 31/5/2022 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng và an
ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng,
an ninh trong tình hình mới và Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và
các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động theo từng đối tượng trong các cơ
quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai trò của giáo dục quốc
phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
6. Tăng cường công tác giáo dục
thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm an toàn trường học, chủ
động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
- Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và
y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn
thương tích. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, bão lũ. Tổ
chức, triển khai hiệu quả Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 2/3/2022 của UBND tỉnh về
Đề án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao gắn với nội dung môn học
giáo dục thể chất thuộc Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và tổ chức tốt Hội
khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI năm 2023-2024.
- Tiếp tục tổ chức, triển khai Chương trình “Sức khỏe
học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số
15/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về việc đảm bảo nguồn nhân lực để triển
khai hiệu quả công tác y tế trường học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025; Kế
hoạch số 76/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình y tế
trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với
thiên tai, bão lũ. Triển khai hiệu quả công tác y tế trường học, phòng chống dịch
bệnh gắn với Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương
trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế
cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày
11/3/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá
toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất trường học, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo
an toàn của các công trình (tường rào, lan can, cổng, cửa, cây xanh, đường dây
điện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy...), đảm bảo tuyệt đối an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục
tại nhà trường.
7. Thực hiện tự chủ đại học,
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới
sáng tạo
- Triển khai tự chủ đại học theo hướng đi vào chiều
sâu, gắn với thực hiện trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin
theo quy định; ổn định phương thức tuyển sinh; tổ chức thực hiện chuẩn chương
trình đào tạo và các giải pháp bảo đảm chất lượng; tăng cường phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu về khoa học giáo dục.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 109/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong
cơ sở giáo dục đại học và công bố trên các tạp chí khoa học uy tín quốc tế và
trong nước, tăng cường ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn, nâng cao chất lượng đào tạo gắn với kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển khoa học giáo dục; hợp tác với doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học
và ứng dụng chuyển giao; thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Quảng Ninh.
8. Hội nhập quốc tế trong giáo
dục
Thực hiện tốt công tác hội nhập quốc tế và các quy
định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; tăng cường chỉ đạo công tác hợp
tác quốc tế trong đào tạo trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông
qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài. Triển khai có hiệu quả các
đề án, chương trình học bổng đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài có sử dụng
ngân sách nhà nước (nếu có); Tăng cường công tác quản lý công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ sở giáo dục là công dân Việt Nam ra nước
ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi học thuật; hoạt động của các cơ
sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
9. Chuyển đổi số, cải cách hành
chính trong giáo dục đào tạo
- Tập trung thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng;
tăng cường các điều kiện đảm bảo vệ hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -
2025”.
- Ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định một
cách hiệu quả, tiết kiệm trong quản trị trường học, đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục, phát triển nguồn học liệu, tư
liệu giáo dục, đặc biệt là phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn
ngành gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử,
phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi
trực tuyến cho các môn học; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến
dùng chung.
10. Thanh tra, kiểm tra; phòng
chống tham nhũng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tập trung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong giáo dục và đào
tạo; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
Thực hiện kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm, công tác tuyển sinh đầu cấp,
thu chi tài chính, thực hiện công khai trong giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ;
kiểm tra, đánh giá, có giải pháp kịp thời để thực sự tiết kiệm, sử dụng hiệu quả
về cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư tại các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện thanh tra, giám sát, kiểm tra trách nhiệm
đối với các hội đồng thi, người đứng đầu các cơ sở giáo dục, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh (gồm cả đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kỳ) theo đúng quy định, bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng,
trung thực, khách quan, kịp thời, thực chất, chống bệnh thành tích và hình thức
trong giáo dục - đào tạo nhằm điều chỉnh hoạt động rèn luyện, học tập của học
sinh, hoạt động quản lý, dạy học của cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà
giáo. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong việc thi, kiểm
tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo bảo đảm đúng thực chất,
công bằng.
11. Thực hiện các phong trào
thi đua trong ngành giáo dục
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai đầy
đủ, có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
việc “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; Chỉ thị số 37-CT/TU ngày
21/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới phong trào thi đua yêu nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 3733/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án “Đổi
mới phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo
trong quản lý, giảng dạy và học tập”, cuộc vận động “mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với các phong trào thi đua do Thủ
tướng Chính phủ phát động, việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Tổ chức triển khai phong trào
thi đua “Cả nước xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn
2023 - 2030”. Thực hiện tốt các chính sách về thi đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy
phong trào thi đua yêu nước, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các
mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn
Ngành.
12. Tổ chức truyền thông giáo
dục
Chủ động thông tin, truyền thông các chủ trương,
chính sách của Ngành và việc triển khai các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, của
Quốc hội, Chính phủ, các Nghị quyết, chính sách của HĐND, chỉ đạo của UBND về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng
nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 với chủ đề
năm học “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo”. Tập trung vào truyền thông thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo hướng tới chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh,
việc tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh
truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; giáo
viên, học sinh đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch. Kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo đối với nội
dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tuyển dụng đủ giáo viên theo chỉ tiêu biên chế đã
được UBND tỉnh giao để thực hiện Chương trình GDPT 2018. Có giải pháp điều động,
bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, nhân viên cho các nhà trường khối trực thuộc đảm
bảo số lượng, chất lượng; chủ động phối hợp Sở Nội vụ, UBND huyện thị xã, thành
phố để đề xuất cấp có thẩm quyền chỉ đạo và có các giải pháp đảm bảo số lượng,
chất lượng, tránh tình trạng thừa, thiếu cục bộ.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa
phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối
và bố trí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát nhu cầu biên chế giáo viên theo năm học,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Trên cơ
sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
tổng hợp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính thẩm định tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định
hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công theo phân cấp ngân sách hiện hành để
thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo
dục được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác
giáo dục thể chất; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống; nếp
sống văn hóa, kỹ năng ứng xử giữa các thành viên trong gia đình cho học sinh, học
viên, sinh viên. Chỉ đạo tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể
thao ở địa phương để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của học sinh,
học viên, sinh viên.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị
liên quan hướng dẫn đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Phối hợp với Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong việc thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo trong học sinh, học viên, sinh viên.
8. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế có liên quan phối hợp các cơ
sở giáo dục thực hiện khám sức khỏe định kỳ, phân loại và quản lý sức khỏe học
sinh, sinh viên theo quy định; hỗ trợ chuyên môn triển khai các chương trình y
tế chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; chú trọng
các hoạt động nâng cao sức khỏe; hướng dẫn kỹ thuật về vệ sinh trường học; Chỉ
đạo các đơn vị y tế nắm chắc tình hình, dự báo, chủ động và phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị liên quan rà soát các kế hoạch, kịch bản phòng chống dịch bệnh để kịp
thời đề ra giải pháp phù hợp sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh có
thể xảy ra. Phối hợp với ngành Giáo dục tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác y tế trường học trong ngành y tế, ngành giáo
dục tuyến tỉnh, huyện, xã và trong các cơ sở giáo dục. Chủ động tổ chức và phối
hợp với ngành Giáo dục và các cơ quan liên quan trong việc thanh, kiểm tra,
giám sát định kỳ việc thực hiện công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, đề
nghị các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh, các cơ
quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về giáo dục và đào tạo, tuyên truyền Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 và các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh; biểu dương gương người tốt việc tốt trong ngành Giáo dục, các tấm
gương nhà giáo, học sinh, học viên, sinh viên đổi mới, sáng tạo trên các hạ tầng
truyền thông của các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
10. Công an tỉnh
Tăng cường các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội khu vực trường học; phối hợp với ngành Giáo dục trong phòng, chống và xử
lý tội phạm, vi phạm pháp luật xuất phát từ bạo lực học đường và các hành vi vi
phạm pháp luật khác liên quan đến học sinh, học viên, sinh viên.
11. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định
danh sách giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức dân tộc, công tác dân tộc.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
chính sách phát triển giáo dục dân tộc.
12. Các Trường Đại học, Cao
đẳng đẳng trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học
2023 - 2024 tại đơn vị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, hợp
tác quốc tế về khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xác định tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn
diện về chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, căn bản, vừa là
đòi hỏi cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược, lâu dài; đồng thời, phải đặc biệt
chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học để tạo tiền đề và bảo đảm điều
kiện thuận lợi để mỗi người dân đều có cơ hội thụ hưởng công bằng thành quả
phát triển của nền giáo dục; thúc đẩy xây dựng xã hội học tập suốt đời.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý, quản
trị nhà trường; siết chặt quản lý chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới là khâu đột phá, gắn với phát triển giáo dục thông minh, đẩy
mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, dạy học
và đánh giá chất lượng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục các cấp là khâu then chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu đổi
mới, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
- Quy hoạch các quỹ đất để phát triển giáo dục tạo
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng trường
mầm non, phổ thông tư thục theo hướng chất lượng cao ở những địa bàn có điều kiện
phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; chủ động tham
gia xây dựng điều chỉnh, bổ sung, tích hợp nội dung phát triển giáo dục vào quy
hoạch chung kinh tế - xã hội của tỉnh cho phù hợp với tình hình và yêu cầu thực
tiễn.
- Chỉ đạo rà soát, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các
phòng học, phòng chức năng đã xuống cấp để đáp ứng nhu cầu học tập của học
sinh, học viên, trong đó lưu ý việc tăng sĩ số học sinh tại các khu vực thành
phố, thị xã; kiên quyết không sử dụng phòng học mất an toàn. Bố trí kinh phí
mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu, đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức
năng và các phòng học bán kiên cố, bổ sung các phòng học còn thiếu theo quy định
tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và theo định mức cấp tỉnh
ban hành. Tiếp tục thực hiện lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
- Cân đối bố trí đúng, đủ cán bộ chuyên môn theo vị
trí việc làm tại các Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tuyển dụng đủ giáo viên theo chỉ
tiêu biên chế đã được UBND tỉnh giao, đặc biệt là số giáo viên Tin học, Ngoại
ngữ thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 6,
lớp 7, lớp 8. Có giải pháp điều động, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, nhân
viên cho các nhà trường thuộc địa bàn quản lý đảm bảo số lượng, chất lượng,
tránh tình trạng thừa, thiếu cục bộ.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch biên chế, số lượng người
làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường học giai đoạn 2023-2025; kế
hoạch quản lý, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học.
- Định kì sơ kết, kết thúc năm học tổ chức đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch, đề ra nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan triển khai Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân đồng
thuận, tin tưởng và tham gia hiệu quả; phát huy vai trò giám sát trong việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch để triển khai và tổ chức thực
hiện, hoàn thành trước ngày 30/10/2023; báo cáo sơ kết học kỳ I trước ngày
20/01/2024, báo cáo tổng kết năm học trước ngày 15/6/2024; báo cáo gửi Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh.
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn,
đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị tổ chức
triển khai, thực hiện hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Q.Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban XD Đảng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể ND tỉnh (p/h);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Trường ĐH Hạ Long;
- V0, V1-3; các CV NCTH;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
DANH MỤC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 266/KH-UBND ngày 27/10/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
1
|
Nghị quyết về việc tiếp tục thực hiện chính sách
đặc thù của tỉnh quy định tại Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND , Nghị quyết số
248/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tháng 10/2023
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
2
|
Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tháng 10/2023
|
Quyết định UBND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tháng 10/2023
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
4
|
Nghị quyết Quy định nội dung, mức chi thực hiện Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” và hỗ trợ người dân tham gia
học xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã,
thành phố
|
Tháng 12/2023
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
5
|
Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động làm việc thường xuyên tại các địa bàn
xã, thị trấn đảo; xã biên giới; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tháng 12/2023
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
6
|
Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố
|
Tháng 12/2023
|
Quyết định UBND tỉnh
|
7
|
Đề án phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Sở GDĐT
|
Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan và các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2024
|
Quyết định UBND tỉnh
|
[1] Năm học 2022-2023: Tỷ lệ Trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 90,14%.
[2] Các chỉ tiêu năm học 2022-2023: Tỷ lệ huy động
trẻ Nhà trẻ đạt 38,8%; trẻ Mẫu giáo đạt 94,3%, trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; trẻ học 2
buổi/ngày và trẻ được khám sức khỏe định kỳ đạt 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân giảm 1,02% và trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,93% so với đầu năm học.
[3] Năm học 2022-2023: Tỷ lệ học sinh tiểu học học
2 buổi/ngày đạt 68,76 %, trong đó tỷ lệ học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 học 2 buổi/ngày
đạt 60 %; học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,97%; tổng số học sinh
lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,98%.
[4] Năm học 2022-2023: Học sinh trung học lên lớp
thẳng đạt tỷ lệ 98,0%, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 97,73%.
[5] Năm học 2022-2023: Tỷ lệ xóa mù chữ: 99,68%;
đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
6
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các
điều kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
Công điện số 747/CĐ-TTg ngày 16/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm
sách giáo khoa và giáo viên kịp thời cho năm học 2023 - 2024; Công điện số
126/CĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng về kiểm tra, rà soát và đầu tư xây dựng
trường học, cơ sở y tế tại các khu đô thị khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp
và nhà vệ sinh công cộng tại các trường học, đô thị; Quyết định số
2171/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung
kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.