ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 25
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 14/CT-TTG NGÀY 31/8/2022 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường điều kiện bảo đảm thực
hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhằm thực hiện có hiệu
quả các định hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng, Nhà
nước về điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ
thông.
2. Tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và
tuyển dụng đội ngũ giáo viên; hướng dẫn các nhà trường thực hiện triển khai đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
3. Các sở, ban, ngành của
tỉnh và UBND các huyện, thành phố phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động,
sáng tạo trong tổ chức thực hiện, bảo đảm điều kiện thực hiện hiệu quả, chất lượng
giáo dục mầm non, phổ thông; tập trung chỉ đạo, tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch
triển khai các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm
non, phổ thông; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ liên quan để tăng cường
điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành và các
huyện, thành phố theo phân cấp quản lý chủ động thực hiện rà soát quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với thực tiễn,
có phương án, biện pháp cụ thể đảm bảo trường, lớp tại từng địa bàn, quy hoạch
điểm trường hợp lý đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, học sinh; không để tình
trạng cơ sở giáo dục có quy mô quá lớn, số lớp, số học sinh vượt quy định gây
khó khăn trong quản lý, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường; bảo đảm
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Phát triển quy mô, mạng
lưới trường lớp đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của người dân thuộc các đối tượng
khác nhau, trong đó ưu tiên các đối tượng yếu thế trong xã hội (trẻ và học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn,
biên giới…).
2. Rà soát, quy hoạch, bố
trí quỹ đất để xây dựng phát triển trường, lớp mầm non, phổ thông theo quy định,
đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em mầm non, học sinh phổ thông và đạt chuẩn
quốc gia; rà soát, kiểm tra quy hoạch, lưu ý tại các dự án khu đô thị mới để có
chủ trương, biện pháp về quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục
theo quy hoạch, thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã được
phê duyệt; tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
ngoài công lập để giảm áp lực cho trường mầm non, phổ thông công lập, khu vực
đông dân cư.
3. Xây dựng kế hoạch và
thực hiện tuyển dụng số biên chế được giao nhưng chưa tuyển dụng và số biên chế
được giao bổ sung theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương. Thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giáo dục; trong trường hợp chưa thể bố
trí đủ giáo viên theo định mức cần có các giải pháp hợp đồng giáo viên theo Nghị
quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự
nghiệp giáo dục và y tế, phù hợp với đặc điểm từng cơ sở giáo dục, từng địa
phương.
4. Tổ chức thực hiện hiệu
quả các nội dung được quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy
định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công
lập và Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách phát
triển giáo dục mầm non; tham mưu ban hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
để triển khai thực hiện các nội dung, chính sách theo thẩm quyền quy định. Phát
triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng đổi mới, tạo chuyển biến mạnh về số lượng,
chất lượng và hiệu quả đào tạo; phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp với đa
dạng phương thức và trình độ đào tạo nghề nghiệp, chú trọng đào tạo chất lượng
cao theo hướng ứng dụng, thực hành, phù hợp với nhu cầu nhân lực thị trường lao
động.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục thực hiện đúng các quy định về quản lý thu, chi tài chính,
công khai các khoản thu đầu năm học; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc
lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, sử
dụng sách tham khảo tại các cơ sở giáo dục. Có phương án hỗ trợ sách giáo khoa
cho các đối tượng học nghèo, hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa, học sinh đồng
bào dân tộc thiểu số, bảo đảm đầy đủ, thuận lợi cho học sinh khi bước vào năm học
mới.
6. Bảo đảm các điều kiện
về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học
các cơ sở giáo dục; bảo đảm mức chi tối thiểu 20% ngân sách địa phương cho giáo
dục theo quy định của Luật Giáo dục 2019 và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày
10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, thực
hiện lồng ghép có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự
án đã được phê duyệt để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện
hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình quy định để duy trì,
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và thực hiện các mục tiêu giáo dục theo
quy định của Luật Giáo dục 2019.
7. Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan chức năng tại địa
phương chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu
quả với thiên tai, dịch bệnh, hoàn thành kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 cho trẻ em, học sinh.
8. Thực hiện chủ trương
đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục của Trung ương, Chính phủ và của tỉnh,
chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống trường mầm non, phổ thông có chất lượng
cao tại khu vực có khả năng xã hội hóa cao trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng
của đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh chuyển đổi số và định hướng phát triển giáo dục
Sơn La trở thành một nền giáo dục thông minh; trên cơ sở phát triển năng lực
người học, hình thành thế hệ học sinh có thể tự định hướng tư duy, có động cơ học
và phục vụ xã hội, có khả năng thích ứng với nguồn học liệu phong phú, phát triển
toàn diện về kiến thức, nhân cách và nghề nghiệp, thích ứng tốt với thực tiễn
xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
9. Có giải pháp đột phá
trong nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn của tỉnh, đặc biệt quan tâm nâng
cao chất lượng từ cấp học dưới, xây dựng các trường mầm non, phổ thông có chất
lượng cao ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao làm nền tảng vững chắc cho việc
phát triển giáo dục mũi nhọn ở cấp THPT và tại trường THPT chuyên. Xây dựng đề
án phát triển trường THPT Chuyên nhằm phát triển mãnh mẽ chất lượng giáo dục
mũi nhọn của tỉnh. Tham mưu xây dựng, trình duyệt ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; trình HĐND tỉnh ban
hành khung/mức học phí tương xứng với mức chất lượng giáo dục đối với các trường
mầm non, phổ thông có chất lượng cao ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
10. Nghiêm túc triển
khai thực hiện công tác lựa chọn SGK trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định, đảm
bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Xây dựng tài liệu Giáo dục
địa phương theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với điều kiện kinh
tế - văn hóa - xã hội của tỉnh, thực hiện tốt công tác giáo dục toàn diện và
đào tạo nhân lực của tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch năm học an toàn, linh hoạt, chất
lượng; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em, học sinh, nhất là đối tượng trẻ, học
sinh yếu thế hoàn thành chương trình giáo dục theo kế hoạch và bảo đảm chất lượng
giáo dục của từng cấp học.
- Chủ trì tham mưu xây dựng và
phát triển hệ thống trường có chất lượng cao, trường trọng điểm phù hợp với đặc
điểm, điều kiện tại tỉnh; tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
khung/mức học phí tương xứng với mức chất lượng giáo dục đối với các trường mầm
non, phổ thông có chất lượng cao ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
- Trình phê duyệt Đề án án
thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh theo quy định. Chủ
trì xây dựng đề án phát triển Trường THPT Chuyên nói riêng, nâng cao chất lượng
giáo dục mũi nhọn nói chung; triển khai hiệu quả thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
2. Sở Nội vụ
Trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo
dục và Đào tạo về số lượng thừa, thiếu giáo viên của từng trường, từng cấp học,
môn học. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, rà soát cơ chế,
chính sách phân bổ biên chế giáo viên phù hợp hiệu quả; tuyển dụng theo lộ
trình sát thực tiễn, trong đó ưu tiên những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng giáo viên theo chỉ
tiêu biên chế được phân bổ hàng năm bảo đảm về số lượng và chất lượng; đồng thời
có giải pháp phù hợp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là những môn học
mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Huy động, phân bổ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, thu hút, lựa chọn các nhà đầu tư, cân đối nguồn vốn bảo
đảm đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học cho các
cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các Chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự án đã được phê duyệt để
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông theo lộ trình quy định để duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục và thực hiện các mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục
2019.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ngành Giáo dục
và đào tạo; UBND các huyện thành phố thẩm định dự toán kinh phí trình HĐND,
UBND tỉnh giao dự toán thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn công tác quản lý, sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí được giao theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Y tế
- Phối hợp với ngành Giáo dục
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với
thiên tai, dịch bệnh, hoàn thành kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho
trẻ em, học sinh.
- Phối hợp để tổ chức chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý, giáo dục trẻ em, học sinh bảo đảm an toàn, hiệu quả, đặc
biệt là phòng ngừa tai nạn thương tích, đuối nước, tăng cường giáo dục sức khoẻ
tâm thần, tư vấn tâm lý học đường, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em, học sinh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tham mưu, xây dựng và tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao góp phần nâng cao đời sống tinh thần
cho cán bộ giáo viên và học sinh trong ngành giáo dục.
- Đề xuất chính sách phát huy
các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao trong Ngành giáo dục.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Rà soát, quy hoạch, bố trí quỹ
đất để xây dựng phát triển trường, lớp mầm non, phổ thông theo quy định, đáp ứng
nhu cầu đến trường của trẻ em mầm non, học sinh phổ thông tại địa phương.
- Có phương án hỗ trợ sách giáo
khoa, thiết bị dạy học cho các đối tượng học sinh nghèo, hoàn cảnh khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm đầy đủ, thuận lợi
cho học sinh khi bước vào năm học mới.
8. Các sở, ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tế của đơn vị, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung được quy
định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý trong
cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Nghị định số
105/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm
non; tham mưu ban hành các chủ trương, kế hoạch và nghị quyết của Hội đồng nhân
dân để triển khai thực hiện các nội dung, chính sách theo thẩm quyền quy định.
Căn cứ những nội dung của Kế hoạch
này và những nhiệm vụ được phân công, Giám đốc sở, ngành, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ
đạo triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (Qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, có ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|