ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
24 tháng 07 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY 10/6/2024 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 10/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ
thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 08-NQ/TU), Ủy ban nhân dân (UBND)
Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa
bàn Tỉnh các nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TU. Qua đó, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị đối với công tác đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (GDNN),
xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, địa phương.
- Cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 08-NQ/TU để tổ chức thực hiện có
hiệu quả công tác GDNN trên địa bàn Tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành Tỉnh và
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế của ngành, địa phương, bám sát mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp Nghị quyết số 08-NQ/TU.
- Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
đối với công tác đào tạo GDNN. Phân công cụ thể trách nhiệm các sở, ban,
ngành Tỉnh, địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh GDNN, tạo đột
phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo
đảm hình thành lực lượng lao động đủ về số lượng, có trình độ, kỹ năng nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh Đồng Tháp; tham gia
tích cực vào việc cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho thị trường
lao động khu vực miền Nam và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể đến
năm 2030
- Phấn đấu thu hút từ 50% học
sinh trung học vào hệ thống GDNN.
- Đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên cho khoảng 60% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 85%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
- Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp được công nhận là trường cao đẳng
chất lượng cao và tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.
- Các trường trung cấp, cao đẳng
trong Tỉnh có ngành, nghề đào tạo trọng điểm, có năng lực cạnh tranh vượt
trội trong nước và khu vực, trọng tâm các nhóm ngành, nghề nông nghiệp,
thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và sức khỏe.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
- Mạng lưới cơ sở GDNN của
Tỉnh đủ năng lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động trong nước và nhu cầu của nước phát triển khi
người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chất lượng đào tạo thuộc
nhóm dẫn đầu trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; một số cơ sở
GDNN bắt kịp trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới, có năng
lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, đổi mới nhận thức về GDNN
Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND
cấp huyện, cơ sở GDNN trên địa bàn Tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về
đổi mới, phát triển GDNN là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước;
là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của GDNN trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo
việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ. Qua đó, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về
ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng
cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
2. Triển
khai kịp thời, đầy đủ chính sách, pháp luật về GDNN; nghiên cứu, ban hành
các chính sách mới, thúc đẩy GDNN phát triển theo hướng mở, liên thông, hiện đại,
hội nhập và thích ứng
- Tăng cường công tác hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ
lệ học sinh sau trung học cơ sở vào GDNN; tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông, giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện vừa đào tạo
nghề, vừa dạy văn hóa tại các cơ sở GDNN để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông vừa có bằng nghề, đảm bảo chất lượng, có
điều kiện tham gia thị trường lao động, tiếp tục học tập, nâng cao trình
độ. Xây dựng chính sách miễn, giảm học phí khuyến khích học sinh khá, giỏi
vào hệ thống GDNN.
- Tiếp tục triển khai, thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đẩy mạnh
phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua
các hình thức hỗ trợ phù hợp
- Ưu tiên đào tạo nghề cho
thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung
phong, người khuyết tật và đối tượng yếu thế trong xã hội bằng các hình thức
hỗ trợ phù hợp.
- Chú trọng phát triển GDNN ở
nông thôn. Tập trung đào tạo nghề cho nông dân, tạo việc làm cho lao động
nông thôn gắn với nhu cầu sử dụng lao động thực sự của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn và từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương.
- Ưu tiên quỹ đất sạch dành
cho GDNN; khuyến khích phát triển cơ sở GDNN của tư nhân, cơ sở GDNN có vốn
đầu tư nước ngoài.
4. Rà
soát, sắp xếp các cơ sở GDNN, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp
các cơ sở GDNN, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ
đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng. Chú trọng các
ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu và xu hướng
phát triển của Tỉnh, của thị trường lao động.
- Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở GDNN.
- Tập trung đầu tư, xây dựng
Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đạt các
điều kiện để đánh giá và được công nhận trường cao đẳng chất lượng cao, nằm
trong nhóm dẫn đầu các cơ sở GDNN khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có một số
ngành đạt chuẩn chất lượng khu vực ASEAN và là nơi kết nối, chuyển giao
khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ,
tay nghề cao.
5. Đổi mới
nội dung, chương trình, phương thức đào tạo; chú trọng đào tạo kỹ năng
nghề; quan tâm đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, nâng cao năng lực đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý GDNN
- Nâng cấp chuẩn hóa cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo; quan tâm đào tạo bồi dưỡng nhà
giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho ngành, nghề trọng điểm. Xây dựng
chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào giảng dạy tại
các cơ sở GDNN.
- Chú trọng kỹ năng nghề, kỹ
năng mềm gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm,
tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học;
thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động, nâng cao khả năng
thích ứng với yêu cầu đổi mới.
- Đổi mới chương trình đào tạo
nghề theo hướng áp dụng các mô hình tiên tiến, hiện đại; mở các ngành đào
tạo gắn với thực tế phát triển của địa phương, ngành hàng chủ lực.
Tăng thời lượng thực hành thực tế, bảo đảm khả năng đáp ứng yêu cầu doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo.
6. Nâng cao
hiệu quả công tác liên kết, hợp tác GDNN giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh
nghiệp; gắn kết chặt chẽ GDNN với thị trường lao động và giải quyết việc
làm
- Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo
giữa các cơ sở GDNN với doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia
GDNN từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực
hành tại các cơ sở GDNN.
- Xây dựng, hoàn thiện và
khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc và
dữ liệu thông tin thị trường lao động của Tỉnh kết hợp với dữ liệu của
quốc gia. Định kỳ điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá, dự báo về thị
trường lao động; qua đó, nắm bắt nhu cầu về lao động của doanh nghiệp nhằm
chủ động xây dựng xây dựng kế hoạch đào tạo cho phù hợp.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ
sở GDNN, doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch
việc làm,… nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học tìm việc
làm sau tốt nghiệp, gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
7. Tăng
cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách Nhà nước cho GDNN, nhất là cho đào tạo
nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn
- Tăng cường nguồn lực, ưu
tiên ngân sách nhà nước cho GDNN hằng năm tương xứng với vị trí, vai trò của
GDNN, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng
điểm, mũi nhọn.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu
tư cho GDNN, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào hoạt động
GDNN. Tăng cường khai thác nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động liên doanh, liên kết và cho thuê tài sản công theo quy
định của pháp luật.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính của các cơ sở GDNN công lập theo lộ trình, mục tiêu đã
đề ra. Chuyển nhanh việc hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ
vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDNN.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác
công - tư, huy động sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển GDNN đối với
các ngành, lĩnh vực, địa bàn khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo
đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở GDNN công lập và ngoài công lập.
8. Chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế về GDNN
- Tăng cường trao đổi thông
tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học với các
nước, chú trọng việc tiếp nhận sinh viên quốc tế đến học tập.
- Phát triển và mở rộng mô
hình đào tạo nghề chất lượng cao thông qua hệ thống đào tạo của các nước
tiên tiến. Tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về GDNN; triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học được ký
kết với các đối tác trong khu vực ASEAN và thế giới. Phát huy vai trò lãnh
đạo của Mạng lưới các viện, trường y tế công cộng khu vực hạ nguồn sông Mê
Kông (LMB-PHEIN) và các mạng lưới trường nghề quốc tế.
- Cập nhật kịp thời các tiêu
chuẩn, công nghệ mới trong GDNN. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ
thi kỹ năng nghề trong nước, khu vực và quốc tế.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vốn
lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch,
dự án khác và nguồn vốn hợp pháp theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị
cấp Tỉnh được giao nhiệm vụ, hằng năm chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí chi tiết từng nội dung, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND
Tỉnh xem xét, phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành Tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở GDNN trên địa bàn
Tỉnh
- Căn cứ vào Kế hoạch này,
xây dựng Kế hoạch thực hiện và tổ chức thực hiện hiệu quả các chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao (phụ lục I, II kèm theo).
- Định kỳ hằng năm (trước
ngày 30/11) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực
hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng
bộ.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, cơ quan báo, đài trong Tỉnh tiếp tục đổi mới nội dung, hình
thức, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, định hướng giáo dục và đào tạo
nghề để người dân hiểu, thay đổi nhận thức về GDNN.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
gắn kết các cơ sở GDNN với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết, hợp
tác về GDNN. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về
GDNN các cấp. Đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ sở GDNN.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, kịp thời tham
mưu, đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDNN trên địa bàn
Tỉnh đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chất lượng theo đúng chức năng,
quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế.
- Tham mưu xây dựng, ban hành
chính sách miễn, giảm học phí khuyến khích học sinh khá, giỏi vào hệ thống
GDNN.
- Hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với GDNN.
- Tăng cường công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra, định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở
GDNN.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21/06/2022 của UBND Tỉnh
về phát triển GDNN, lao động, việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì thực hiện công tác
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học vào
GDNN. Tăng cường đổi mới công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông,
thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào
GDNN. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 143/KH-UBND
ngày 13/6/2019 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2019 -
2025” trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn, giám sát
việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở
GDNN[1]. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục
thường xuyên và trường trung học phổ thông được giao nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên phối hợp, tạo điều kiện cho học sinh đang học trung cấp tại các
trường trung cấp, cao đẳng vừa học nghề vừa học văn hóa để học sinh tốt
nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông (hoặc đủ khối lượng kiến thức văn
hóa) vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị
trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND Tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
khóa XI về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu đề xuất UBND Tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để đầu tư phát triển các cơ
sở GDNN và các hoạt động đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng GDNN; theo
dõi kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư. Triển
khai thực hiện quy định Trung ương về chính sách thu hút lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước,
phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu xây dựng chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ đến công tác, làm việc tại Tỉnh.
6. Sở Nội
vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, kịp thời tham mưu, đề xuất
phương án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDNN trên địa bàn Tỉnh đảm bảo
tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chất lượng theo đúng chức năng, quy định hiện
hành và phù hợp với tình hình thực tế.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức
và triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn phù hợp với chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong thời
gian tới.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ quan thông tin
trên địa bàn Tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên
môn có liên quan thông tin, tuyên truyền việc triển khai và kết quả thực
hiện Kế hoạch này; tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về GDNN.
9. Các sở,
ban, ngành Tỉnh: Căn cứ Kế hoạch này, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với thực tế của đơn vị.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên:
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên, công chức,
viên chức thực hiện chính sách, pháp luật về GDNN; giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về GDNN trên địa bàn Tỉnh.
11. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch, bố trí
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp
với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ về
đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng GDNN trong các chương trình, kế hoạch,
dự án khác có liên quan ở địa phương.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng
cơ sở vật chất, mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của
Trung tâm GDNN trực thuộc[2] để
thực hiện đầu tư, nâng cấp, sửa chữa; bố trí diện tích đất sử dụng đúng
theo quy định của Luật GDNN. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
nhà giáo GDNN; ưu tiên lựa chọn cán bộ có uy tín và năng lực, có kinh
nghiệm trong hoạt động GDNN giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các Trung tâm
GDNN.
- Quan tâm, chỉ đạo các
ngành, địa phương phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ sở GDNN trên địa bàn
quản lý thực hiện tốt hoạt động tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và thực hiện các hoạt động GDNN khác theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa -
Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành phố tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về hoạt động GDNN.
- Ưu tiên quỹ đất dành cho
GDNN; khuyến khích phát triển cơ sở GDNN của tư nhân, có vốn đầu tư nước
ngoài.
12. Các cơ
sở GDNN trên địa bàn Tỉnh
- Chú trọng các ngành, nghề,
lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu thị trường lao động.
- Thường xuyên đổi mới nội
dung, chương trình, phương thức đào tạo, bảo đảm “học đi đôi với hành”;
nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo.
Xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới ứng
dụng công nghệ cao,... đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng của người
học.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN.
- Đào tạo kỹ năng nghề gắn với
giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công
nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; tổ chức tốt
việc vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hoá; chủ động hợp tác đào tạo với doanh
nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành cho người học trong doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh trong hội nhập quốc
tế về GDNN; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo,
chuyên gia, nhà giáo, người học với các nước; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế
về GDNN; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong GDNN. Tổng
kết thực tiễn để chia sẻ, nhân rộng các mô hình liên kết, đào tạo có hiệu
quả cao. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dự thi các kỳ thi kỹ năng nghề cấp
Tỉnh và cấp quốc gia.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì
các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- BCSĐ/UBND Tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo UBMTTQVN Tỉnh và
các tổ chức thành viên;
- Đơn vị, địa phương tại Mục V
của Kế hoạch;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 24 tháng 07 năm 2024 của UBND
Tỉnh)
STT
|
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
1
|
Phấn đấu thu hút từ 50% học
sinh trung học vào hệ thống GDNN
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
2
|
Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 60% lực lượng lao động
|
UBND các huyện, thành phố
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
3
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 85%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
4
|
Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp được công nhận là trường cao
đẳng chất lượng cao và tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.
|
Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp; Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan.
|
5
|
Các trường trung cấp, cao đẳng
trong Tỉnh có ngành, nghề đào tạo trọng điểm, có năng lực cạnh tranh
vượt trội trong nước và khu vực, trọng tâm các nhóm ngành, nghề nông
nghiệp, thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và sức khỏe.
|
Các trường trung cấp, cao đẳng
thuộc Tỉnh
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố.
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 24 tháng 07 năm 2024 của UBND
Tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, đổi mới nhận thức về GDNN
|
1.1
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
đẩy mạnh công tác tuyển sinh GDNN; thực hiện truyền thông, nâng cao hình ảnh,
hiệu quả GDNN
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Hằng năm
|
2
|
Triển
khai kịp thời, đầy đủ chính sách, pháp luật về GDNN; nghiên cứu, ban
hành các chính sách mới, thúc đẩy GDNN phát triển theo hướng mở,
liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng
|
2.1
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức
tư vấn hướng nghiệp, phân luồng, ngày hội tuyển sinh,… học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học GDNN
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Hằng năm
|
2.2
|
Tham mưu xây dựng chính sách
miễn, giảm học phí khuyến khích học sinh khá, giỏi vào hệ thống GDNN
|
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Quý I/2025
|
2.3
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND Tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Hằng năm
|
2.4
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch 143/KH- UBND ngày 13/6/2019 của UBND Tỉnh về thực hiện
Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông, giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn Tỉnh
|
3
|
Đẩy
mạnh phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động
thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp
|
3.1
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND Tỉnh về đào tạo
nghề nghiệp tỉnh Đồng Tháp năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 (gồm đào
tạo lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp)
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Hằng năm
|
4
|
Rà
soát, sắp xếp các cơ sở GDNN, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập
|
4.1
|
Đầu tư, xây dựng Trường Cao
đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đạt các điều
kiện để đánh giá và được công nhận trường cao đẳng chất lượng cao; đầu tư
ngành, nghề đào tạo đạt chuẩn chất lượng khu vực ASEAN
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp; Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
|
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng
Đồng Tháp.
|
Trước năm 2030
|
4.2
|
Xây dựng Dự án đầu tư
trường chất lượng cao và ngành, nghề đào tạo đạt chuẩn chất lượng khu
vực ASEAN
|
Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp; Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có
liên quan
|
Quý I/2025
|
4.3
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng
cơ sở vật chất, mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của
Trung tâm GDNN trực thuộc. Thực hiện đầu tư, nâng cấp, sửa chữa; bố trí
diện tích đất sử dụng đúng theo quy định của Luật GDNN
|
UBND các huyện có Trung tâm
GDNN[3]
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các Trung tâm GDNN cấp
huyện.
|
Quý IV/2025
|
5
|
Đổi
mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo; chú trọng đào tạo kỹ năng
nghề; quan tâm đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, nâng cao năng lực đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN
|
5.1
|
Đầu tư trang thiết bị đáp ứng
danh mục trang thiết bị đào tạo tối thiểu đối với ngành nghề thế mạnh,
phục vụ phát triển KTXH địa phương
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
liên quan;;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
5.2
|
Thực hiện đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
|
Cơ sở GDNN trên địa bàn
Tỉnh
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh
có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
6
|
Nâng
cao hiệu quả công tác liên kết, hợp tác GDNN giữa Nhà nước - Nhà trường -
Doanh nghiệp; gắn kết chặt chẽ GDNN với thị trường lao động và giải
quyết việc làm
|
6.1
|
Xây dựng, hoàn thiện và khai
thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc và dữ
liệu thông tin thị trường lao động của tỉnh kết hợp với dữ liệu của
quốc gia
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
|
Quý I/2025
|
7
|
Tăng
cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách Nhà nước cho GDNN, nhất là cho đào tạo
nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn
|
7.1
|
Thực hiện hiệu quả đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDNN
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Các cơ sở GDNN trên địa bàn
Tỉnh.
|
Hằng năm
|
7.2
|
Tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí vốn sự nghiệp và vốn đầu tư công hằng năm để thực hiện
Kế hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Tài chính;
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh có
liên quan;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
7.3
|
Rà soát bổ sung, hoàn
thiện các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư xã hội hóa trong lĩnh vực
GDNN.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
[1] Theo
Thông tư số 15/2022/TT-BGDĐT ngày 08/11/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ
thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
[2] Các huyện:
Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Cao Lãnh, Tam Nông, Hồng Ngự, Tân Hồng.
[3] Các huyện:
Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Cao Lãnh, Tam Nông, Hồng Ngự, Tân Hồng.