ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2456/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
02 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 232-KH/TU, NGÀY 17/04/2024
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH
PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW,
ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông (viết tắt là Chỉ thị số 29-CT/TW).
Thực hiện Kế hoạch số 232-KH/TU,
ngày 17/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW (viết tắt
là Kế hoạch số 232-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ
cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông, góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Quán triệt sâu kỹ và tổ chức
thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch số 232-KH/TU; qua đó, nâng cao nhận thức
của các cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ
cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
2. Yêu cầu
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức rà soát, đánh giá việc triển
khai Kế hoạch số 3589/KH-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh”;
trên cơ sở đó, tiếp tục bổ sung, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Kế
hoạch số 232-KH/TU phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị trong
giai đoạn mới; thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
II. MỤC TIÊU
CHUNG
Mọi công dân trong độ tuổi thực
hiện quyền và nghĩa vụ học tập; giữ vững và phát huy kết quả phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và xóa mù chữ, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi; đẩy mạnh công
tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học đi đôi với phát triển mạnh và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Đối với phổ cập giáo dục
xóa mù chữ
- Duy trì và củng cố kết quả phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 4 tuổi.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 40% các
huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
2. Đối với phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông
-
Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh có chương trình giáo dục hướng nghiệp, có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ
tư vấn hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, đối với các trường ở
địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
-
Có ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục vừa học văn hóa, vừa
học nghề trình độ sơ cấp hoặc liên kết đào tạo trình độ trung cấp tại các trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp khác, đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đạt khoảng 30%.
-
Có ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, đối với các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt khoảng 35%.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác vận động,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ
thống chính trị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân
-
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý về ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù
chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Bảo
đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, học tập thường
xuyên, học tập suốt đời; duy trì các kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc; chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết
chữ, duy trì bền vững đối với kết quả xóa mù chữ cho người lớn, chú trọng xóa
mù chữ chức năng.
-
Tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp
với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo
điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi
nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội.
-
Phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển
giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
- Đa
dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực,
phù hợp với từng đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình; tăng cường sự
tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng và phát huy ưu thế của tuyên truyền
miệng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội, internet.
- Kịp
thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các mô hình học tập tiêu biểu, địa
phương làm tốt.
2. Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật, tạo sự đồng
bộ, liên thông, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học đáp ứng yêu cầu đề ra
- Thực
hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp.
- Có
các giải pháp tháo gỡ việc phát triển mạng lưới trường, lớp dân lập, tư thục;
duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ
cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc.
- Triển
khai các chính sách hỗ trợ học nghề; tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, được
thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học
suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học
cao hơn.
- Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài
nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình
đẳng trong tiếp cận giáo dục.
3. Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, tiếp cận dần chuẩn các nước
tiên tiến
-
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị
nhằm nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên ngành Giáo dục gắn với công tác quy hoạch nguồn
nhân lực.
- Thực
hiện tốt việc liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng,
cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa,
thiếu giáo viên.
- Tiếp
tục đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện
cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu
đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt.
4. Nâng cao vai trò chủ đạo, trách nhiệm quản lý nhà nước,
bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước
-
Tăng cường nguồn lực, bảo đảm ngân sách để hoàn thành các mục tiêu về phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông, ưu tiên phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.
- Kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo từ tỉnh đến cơ sở;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi
phạm.
- Tiếp
tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo
đảm điều kiện cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa gắn với quy
hoạch hệ thống giáo dục quốc dân, quy hoạch quốc gia, ngành, lãnh thổ.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng trường, lớp, nhất là trường mầm non, nhà trẻ ngoài
công lập tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị đông dân cư, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ
quan đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện cho các cấp có thẩm
quyền.
- Tập
trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến công
tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; tiếp tục đề ra các giải pháp hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, có các biện pháp quyết liệt giảm thiểu học sinh
lưu ban, bỏ học, nhất là ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục
củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ cập giáo dục mầm
non, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng và hiệu quả phổ cập
giáo dục ở những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặt biệt khó khăn.
- Chỉ
đạo các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức tư vấn hướng nghiệp
phân luồng bằng hình thức phù hợp nhằm đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
- Đẩy
mạnh thực hiện công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (chống
tái mù chữ); đổi mới công tác vận động, quản lý và tổ chức lớp phù hợp với
tình hình thực tế địa phương, đặc điểm sinh hoạt của người dân, chú trọng đối
tượng là người mù chữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng xa, đảm bảo
đến năm 2030 có 100% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2.
- Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan ban hành các chính sách thu hút, khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác xóa mù chữ; triển khai
có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho người dân tộc thiểu số
và miền núi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ
đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động nâng cao năng lực đào tạo nghề, chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo
tính khoa học, chủ động được một phần nhân lực lao động có chất lượng cao cho tỉnh.
- Tiếp
tục triển khai và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch về dạy nghề, giải
quyết việc làm, các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng
chính sách, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn.
-
Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được liên thông lên
các cấp học cao hơn trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính
Hàng
năm, trên cơ sở tổng hợp dự toán đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ
quan liên quan và khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện
các nội dung của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và dạy nghề theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ
đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
tuyên truyền về công tác chống mù chữ và lồng ghép với nội dung tuyên truyền về
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, nhất là ở các địa bàn có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác tuyên truyền về phổ cập, xóa
mù chữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện có hiệu quả chế độ hỗ trợ cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số và miền
núi có điều kiện, cơ hội tiếp tục tham gia học tập theo các quy định đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối
hợp với ngành chức năng liên quan và các địa phương tăng cường công tác vận động
hội viên, đoàn viên, người lao động và Nhân dân tham gia thực hiện tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
-
Phát huy vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên theo quy định đối với các địa phương, đơn vị trong quá
trình triển khai thực hiện.
8. Hội Khuyến học tỉnh
- Tiếp
tục phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp học xóa mù chữ, vận động
người lớn ra lớp xóa mù chữ, góp phần thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục
và xóa mù chữ tại địa phương.
- Củng
cố, phát triển, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các tổ chức hội các
cấp và vai trò, trách nhiệm của hội viên trong vận động các nguồn lực tham gia
công tác khuyến học, khuyến tài; phát huy vai trò nòng cốt của hội trong công
tác vận động học sinh đến trường.
- Chủ
trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở thông qua hệ thống mạng lưới Hội
Khuyến học các cấp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Củng
cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ các cấp.
- Rà
soát, thống kê chính xác số người mù chữ trong độ tuổi ở từng địa phương, địa
bàn; đề xuất giải pháp và xây dựng kế hoạch mở các lớp xóa mù chữ cụ thể theo từng
giai đoạn 6 tháng, 1 năm từ nay đến hết năm 2025; giai đoạn 2025 - 2030. Phấn đấu
đến năm 2030, 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Đầu
tư bổ sung cơ sở vật chất trường lớp theo hướng hiện đại gắn với việc rà soát,
sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và bổ sung đội ngũ giáo viên các cấp học đáp ứng
việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông theo Nghị quyết số
88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội.
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của các địa phương, chỉ đạo xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 232-KH/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh có hiệu quả; cụ thể hóa các chính sách có liên quan.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 232-KH/TU, đề nghị các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quan tâm triển khai
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương thông tin kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế./.
Nơi nhận:
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Trâm.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|