ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2124/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 32/NQ-CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 686/NQ-UBTVQH15
NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/2014/QH13 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 51/2017/QH14 CỦA QUỐC HỘI
VỀ ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Triển khai Nghị quyết số
32/NQ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 686/NQ- UBTVQH15 ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và
Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông (Nghị quyết số 32/NQ-CP); Kế hoạch số 390/KH-BGDĐT
ngày 22 tháng 4 năm 2024 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP và Văn
bản số 2457/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2024 về việc thông báo kết quả đánh
giá giữa kì việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thống nhất chỉ đạo
các sở, ban, ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết số 32/NQ-CP , tạo sự chuyển biến tích cực trong việc đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Cụ thể hóa các nhiệm
vụ, giải pháp, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ; xác
định cụ thể các nội dung công việc, sản phẩm hoàn thành, cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp và tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ. Các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch với nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm các điều kiện,
nguồn lực và tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp của Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG
1. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tại Văn bản số 495/UBND-KGVX ngày 06 tháng 02 năm 2024 về
triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về
tổ chức triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; khắc
phục, tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo mà xã hội
quan tâm; tranh thủ sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, xã hội đối với việc đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục tập trung triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình, bảo đảm tiến độ, chất lượng;
nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến, tháo gỡ các vướng mắc,
khắc phục tồn tại, hạn chế. Phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục, các
nhà giáo trong triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Khi kết thúc năm học
2024-2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành tổng kết đánh giá việc triển
khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tổng kết đánh giá
các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch đảm bảo điều kiện triển khai đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ
chức lựa chọn và sử dụng sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư số
27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo[1]. Tiếp tục hoàn thiện việc
biên soạn tài liệu giáo dục địa phương đảm bảo theo kế hoạch; chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tổ chức dạy học tài liệu giáo dục địa phương theo Thông tư số
32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo[2].
- Tham mưu cấp có thẩm quyền bổ
sung, trang bị thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục phục vụ triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, kiểm tra việc sử dụng hiệu
quả các thiết bị dạy học đã cấp phát.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông
2018 ở các cơ sở giáo dục phổ thông; việc mua sắm, sử dụng, bảo quản trang thiết
bị dạy học; việc lựa chọn, sử dụng sách giáo khoa; kịp thời xử lý các vấn đề tồn
tại, hạn chế thuộc thẩm quyền và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các vấn đề vượt thẩm quyền để xem xét chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định liên quan nhằm
tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong tuyển dụng giáo viên dạy các môn học mới
theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách luân chuyển giáo viên để giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên; phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Phối hợp các đơn vị tham mưu ưu tiên ngân
sách địa phương cho giáo dục đào tạo. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước, nhất là các nguồn vốn từ các Chương trình, đề án, dự án đã được
phê duyệt.
- Triển khai việc hỗ trợ sách
giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo, vùng sâu, vùng xa, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc đối tượng
chính sách.
- Hàng năm, theo phân cấp ngân
sách hiện hành, chủ động bố trí kinh phí chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, kết hợp
nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với
đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục phổ thông; cơ chế in ấn, phát
hành tài liệu giáo dục địa phương.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông tuyên truyền, quán triệt
chủ trương, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, tập trung vào một số nội
dung, địa bàn trọng điểm để tạo sự đồng thuận của xã hội và quyết tâm mạnh mẽ
hơn nữa trong toàn thể đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
4. Sở Nội vụ
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo triển khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo đủ về số lượng; phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên người dân tộc thiểu số phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện việc tuyển dụng giáo viên theo biên chế được giao, khắc phục
tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ tại các cơ sở giáo dục.
5. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem
xét:
+ Bố trí kinh phí cho giáo dục
đào tạo và kinh phí thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
+ Bố trí ngân sách thực hiện việc
lựa chọn sách giáo khoa; in, phát hành tài liệu giáo dục địa phương; sách chữ nổi
Braille cho người khiếm thị theo quy định. Ưu tiên bố trí kinh phí hợp đồng
giáo viên theo Nghị định số [3]111/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ.
- Đề xuất hình thức hỗ trợ từ
ngân sách trung ương cho địa phương nhằm bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, nhất là việc cấp sách giáo khoa cho các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Hướng dẫn Sở Giáo dục
và Đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn
vốn đầu tư từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự
án đã được phê duyệt.
6. Ban Dân
tộc: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, xác định nhu cầu; danh mục
đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn lực giai đoạn 2021-2025
và hàng năm đầy đủ, kịp thời theo quy định để thực hiện các nội dung, hoạt động
của Tiểu dự án 1 (Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông
dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường Phổ thông có học sinh
bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số) thuộc Dự
án 5 (Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực) Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch theo quy định và khả năng
cân đối nguồn lực của tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ
các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ tại địa
phương; thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp giáo viên bảo đảm đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng bảo đảm đủ số biên chế được
giao, ưu tiên tuyển dụng giáo viên cho các trường ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, giáo viên các môn học trong Chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018 như: Tin học, Ngoại ngữ cấp Tiểu học. Đề xuất chỉ
tiêu đào tạo giáo viên theo địa chỉ, nhất là giáo viên người dân tộc thiểu số tại
chỗ đảm bảo tính ổn định công tác lâu dài.
- Tập trung đầu tư kiên cố hóa
trường lớp, xóa phòng học tạm; tiếp tục tham mưu, hoàn thiện quy hoạch, tổ chức,
sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp theo hướng tinh gọn, khắc phục tình trạng quy
mô trường lớp nhỏ lẻ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy
mô phát triển giáo dục của địa phương. Quan tâm quy hoạch và bố trí quỹ đất cho
giáo dục, đẩy mạnh thu hút đầu tư các trường ngoài công lập.
- Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông
2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho
giáo dục và đào tạo. Bố trí đầy đủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng phương án và triển
khai thực hiện việc hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh gia đình
khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, vùng sâu, vùng xa, học sinh
đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh thuộc đối tượng chính sách.
- Hàng năm, theo phân cấp ngân sách
hiện hành, chủ động bố trí kinh phí chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, kết hợp nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết
32/NQ-CP và Kế hoạch này.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo trong tháng 8 hằng năm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP ; kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan và các địa phương việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông về Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thành trước ngày 20 tháng 9 hằng năm./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b);
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông
tin và Truyền thông (t/h);
- Ban Dân tộc (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP KGVX;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.THT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Quy định việc lựa chọn
sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
[2] ban hành Chương
trình giáo dục phổ thông.
[3] Về hợp đồng đối với
một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.