ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 31
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1579/QĐ-BGDĐT NGÀY 07/6/2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VỀ CÔNG
TÁC NƯỚC SẠCH, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2023-2026 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-BGDĐT ngày
07/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch hành động
của Ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
giai đoạn 2023- 2026, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo trẻ em, học sinh được tiếp cận với nước sạch,
vệ sinh môi trường trong trường học một cách công bằng, góp phần phòng, chống dịch
bệnh, nâng cao sức khỏe. Nâng cao kiến thức, thực hành các hành vi về nước sạch,
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 75% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch
cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học đảm bảo chất lượng theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh,
trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà
vệ sinh bảo đảm điều kiện họp vệ sinh.
- 100% học sinh được truyền thông, giáo dục kiến thức
về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- 100% học sinh biết và thực hành thường xuyên hành
vi rửa tay với nước sạch và xà phòng và vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học
sinh nữ.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường
học được tập huấn về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
II. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng thụ hưởng
Trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt; cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong trường học trên địa bàn của tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện
Cán bộ quản lí, nhân viên phụ trách công tác y tế
trường học của ngành Giáo dục và ngành Y tế huyện, thị xã, thành phố; xã/phường;
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường truyền thông,
giáo dục về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
- Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm thay đổi hành
vi cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về quản lý và sử dụng
nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học, hướng dẫn sử dụng
các công trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng cách và phù hợp.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về nước sạch, vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học vào các môn học của từng cấp học
có liên quan và các hoạt động ngoại khóa, văn hóa, thể thao. Chú trọng các nội
dung giáo dục về vệ sinh cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng đúng thời
điểm, vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học sinh nữ.
- Triển khai các sản phẩm, tài liệu truyền thông do
Trung ương hướng dẫn (nếu có), đa dạng các hình thức truyền thông về nước sạch,
vệ sinh trường học phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng sâu vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số. Tăng cường truyền thông trên các phương tiện truyền thông mới
về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Tổ chức truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên y tế trường học và học sinh
trong các cơ sở giáo dục về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
trong trường học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm về nước sạch và vệ sinh môi trường; tăng cường
việc hướng dẫn sử dụng và bảo quản có hiệu quả các công trình nước sạch, vệ
sinh trong trường học; rèn luyện kỹ năng bảo vệ nguồn nước và môi trường cho học
sinh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông bằng nhiều
hình thức phong phú như: các cuộc thi vẽ tranh, hùng biện; các diễn đàn về nước
sạch, vệ sinh trường học, Ngày hội vệ sinh trường học... Tổ chức hưởng ứng Tuần
lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 06/5), ngày Nước Thế giới
(22/3), ngày Môi trường Thế giới (05/6), ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và ngày
Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10) hằng năm.
- Tăng cường phối hợp, kết nối giữa nhà trường và
gia đình học sinh trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh
trường học.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ sở giáo dục,
tổ chức và cá nhân trong các hoạt động triển khai bảo đảm nước sạch, vệ sinh
trường học.
2. Triển khai thực hiện các
chính sách đảm bảo phù hợp với tình hình địa phương và tăng cường công tác phối
hợp liên ngành
- Rà soát các văn bản có liên quan đến nước sạch, vệ
sinh môi trường trong trường học để kịp thời tham mưu, đề xuất triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các tiêu chí giám
sát, đánh giá về nước sạch và vệ sinh trường học theo hướng dẫn của Trung ương;
đồng thời, trường xuyên cập nhật dữ liệu các công trình nước sạch, công trình vệ
sinh hợp vệ sinh vào dữ liệu cơ sở vật chất trường học của ngành Giáo dục để phục
vụ công tác chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội các đơn vị
có liên quan trong công tác đẩy mạnh huy động các nguồn lực để thực hiện các hoạt
động vệ sinh trường học, duy tu, bảo dưỡng các công trình nước sạch, công trình
vệ sinh trong trường học; như: Tiếp nhận các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước thực hiện các công trình, dự án về nước sạch và vệ
sinh trong trường học đảm bảo theo đúng quy định.
- Xây dựng các cơ chế phối hợp liên ngành giữa gồm
Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Sở, Ban, Ngành liên quan trong triển khai công tác bảo đảm
nước sạch, vệ sinh trường học. Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra,
giám sát và đánh giá và tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch, vệ sinh
môi trường trong trường học.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn về công tác vận
hành và bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh trường học; công tác truyền
thông về nước sạch và vệ sinh trong trường học phù hợp với thực tiễn địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai kế hoạch
cấp nước và vệ sinh trường học an toàn, bảo đảm thích ứng với thiên tai, biến đổi
khí hậu và các trường hợp khẩn cấp.
3. Nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học về công tác nước sạch, vệ sinh
trường học
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế trường học về nước sạch, vệ
sinh trường học.
- Triển khai việc tìm hiểu, thu thập, phát triển
các tài liệu, sổ tay truyền thông, hướng dẫn xây dựng kế hoạch truyền thông
công tác nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh trường học... để hỗ trợ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, tuyên truyền viên khi cần thiết.
Thực hiện hiệu quả việc sử dụng tài liệu và hướng dẫn công tác quản lí, sử dụng,
bảo quản và nâng cấp công trình nước sạch và vệ sinh trường học để công trình
được sử dụng hiệu quả, bền vững.
- Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học về theo
dõi, giám sát việc thực hiện bảo đảm nước sạch và vệ sinh trường học, quản lý
và sử dụng các công trình nước sạch, vệ sinh trường học theo quy định; các hình
thức quản lý và hoạt động câu lạc bộ nước sạch, vệ sinh trường học.
- Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động về nước sạch, vệ sinh trường học,
chăm sóc sức khỏe học sinh phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng
trường học.
- Tăng cường tham quan học tập, trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm về các mô hình, kinh nghiệm tốt về nước sạch, vệ sinh trường học ở
các tỉnh, thành phố trong nước. Tham gia các lớp tập huấn do Trung ương tổ chức
có liên quan đến nội dung nêu trên.Tổ chức, phối hợp tổ chức các hội nghị để
trao đổi kinh nghiệm và thúc đẩy công tác trợ giúp đối với vấn đề bảo đảm nước
sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh trường học đảm bảo hiệu quả.
4. Cải tiến kỹ thuật và công
nghệ
- Xây dựng các mô hình nhà vệ sinh thân thiện, nhà
vệ sinh do học sinh tự quản bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ... theo hướng dẫn của Bộ, Ngành
Trung ương và phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trường học.
- Triển khai việc lập thiết kế theo hướng linh hoạt
về thiết kế mẫu công trình nước sạch, nhà vệ sinh cho phù hợp với địa phương,
chú trọng đến đối tượng theo lứa tuổi, giới, người khuyết tật đảm bảo phù hợp với
các quy định.
5. Tăng cường phối hợp, đẩy mạnh
xã hội hóa công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trường học
- Thực hiện lồng ghép phù hợp Kế hoạch này với các
chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến sức khỏe học sinh, vệ sinh trường
học để tranh thủ tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai, bảo đảm thực
hiện nước sạch vệ sinh trường học theo quy định (đặc biệt các Chương trình mục
tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững và các
chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn).
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan và các đơn vị,
tổ chức liên quan để có sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, chuyển giao công nghệ
để triển khai lồng ghép hoạt động truyền thông, giáo dục về nước sạch, vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Đẩy mạnh việc huy động sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc chăm sóc, tuyên truyền, giáo dục
học sinh về công tác nước sạch, vệ sinh trường học, đầu tư xây dựng, quản lý và
vận hành công trình cấp nước, vệ sinh trong trường học.
6. Giám sát và đánh giá
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục định
kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra,
giám sát và đánh giá và tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch, vệ sinh
môi trường trong trường học.
- Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và
gia đình trong việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bảo đảm nước sạch,
vệ sinh môi trường trong trường học. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm vệ sinh trường học, xây dựng và duy
trì các công trình nước sạch, công trình vệ sinh, công trình rửa tay trong trường
học đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch
này từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lập dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch thực hiện theo giai đoạn và phối
hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng chương trình hành động
triển khai phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp Báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 31/8/2024 và
các năm tiếp theo.
- Chủ động xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về
nước sạch, vệ sinh trường học với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và các Sở, Ngành liên quan thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
Tăng cường phối hợp với các tổ chức, kết nối giữa nhà trường và gia đình học
sinh trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh trường học
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục rà soát, xây dựng kế
hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình nước sạch, công trình vệ sinh trong trường
học đảm bảo theo quy định. Tăng cường phối hợp liên ngành kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các
cơ sở giáo dục định kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục căn cứ điều kiện cụ thể
của địa phương, bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công trình nước sạch
và nhà vệ sinh trong trường học và kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện theo
đúng tiêu chuẩn đã quy định.
- Nghiên cứu phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường vai trò quản lý của người đứng đầu các
cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học.
- Định kỳ báo cáo hàng năm về Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Nghiên cứu, thiết kế và nhân rộng các mô hình
cung cấp nước uống, nước sạch, công trình vệ sinh cho học sinh tại các trường học,
học sinh tự quản bảo đảm công trình nước sạch, khuôn viên và nhà vệ sinh sạch sẽ...phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, từng trường học, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các cơ sở
giáo dục định kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế xây
dựng Quy chế phối hợp liên ngành về nước sạch, vệ sinh trường học giai đoạn
2023-2026.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tuyên truyền, giáo dục về nội dung vệ sinh cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà
phòng đúng thời điểm, vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học sinh nữ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành về nước sạch, vệ
sinh trường học giai đoạn 2023-2026.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp, hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai, ứng dụng các mô
hình cung cấp nước uống, nước sạch, công trình vệ sinh cho học sinh tại các trường
học như: nhà vệ sinh thân thiện, nhà vệ sinh do học sinh tự quản...theo hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với điều kiện từng địa phương, trường học.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp, hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai
các nội dung nêu trên có liên quan đến ngành lĩnh vực phụ trách đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với các quy định và đồng bộ, thống nhất. Trong đó có việc đẩy mạnh các
hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực cấp
nước sạch và vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
6. Sở Tài chính: Tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách. Trong
đó ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (cụ thể từng nội dung phần việc
cần làm trong năm học, cụ thể từng giải pháp để đạt hiệu quả), tổ chức
triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch
tại địa phương.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã
hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch;
đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và duy trì bền vững các công trình
nước sạch, công trình vệ sinh cho trường học; đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho
các trường học trên địa bàn, ưu tiên cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch hành động
để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tránh hình thức; chỉ đạo hướng dẫn và
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện về công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, nước sạch
và vệ sinh môi trường trong trường học; ban hành quy chế phối hợp liên ngành về
nước sạch, vệ sinh trường học giai đoạn 2023-2026.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện; theo dõi,
đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; định
kì hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo quy định.
8. Đề nghị các cơ quan,
doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe trẻ em, học sinh: Phối hợp, hỗ trợ ngành Giáo dục, ngành Y tế, các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện huy động các
nguồn lực, xã hội hóa để thực hiện Kế hoạch; phối hợp các sở, ngành, địa phương
xây dựng chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Kế hoạch
đúng theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan nêu
trên và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kì báo cáo kết quả thực hiện hằng
năm trước ngày 20/8 về gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 1579/QĐ-BGDĐT ngày 07/6/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế
hoạch hành động của Ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường
trong trường học giai đoạn 2023-2026. Đề nghị các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tin);
- Lưu VT, (TTH-2380).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|