ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1832/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
15 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI KIỂM TRA TIỀN SỬ VÀ TIÊM CHỦNG BÙ LIỀU CHO TRẺ NHẬP HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC MẦM NON, TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Kế hoạch số 980/KH-BYT-BGDĐT ngày
19/7/2023 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phối hợp triển khai kiểm
tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiêm chủng vắc xin là một trong những biện pháp
kinh tế và hiệu quả nhất để nâng cao miễn dịch cộng đồng, hạn chế nguy cơ lây
nhiễm, biến chứng hoặc tử vong do bệnh, nhất là ở trẻ em. Nhằm chủ động phòng,
chống dịch bệnh trước khi xảy ra, bảo vệ sức khỏe trẻ em cần triển khai hoạt động
kiểm tra tiền sử tiêm chủng khi nhập học và tiêm chủng đủ mũi vắc xin cho trẻ
em trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức các
hoạt động liên quan kiểm tra tiền sử tiêm chủng và tổ chức tiêm chủng bù liều
cho trẻ đạt hiệu quả và an toàn khi nhập học.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo các cơ sở giáo dục, phòng chuyên môn phối hợp với ngành y tế và ngành giáo
dục triển khai thực hiện các hoạt động tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu:
Tăng tỷ lệ bao phủ các vắc xin trong Chương trình
Tiêm chủng mở rộng (TCMR) ở nhóm trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học để chủ động phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% trẻ được rà soát tiền sử tiêm chủng các vắc
xin trong Chương trình TCMR khi nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
tại các địa phương triển khai.
- Ít nhất 90% trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc
tiêm chủng chưa đủ mũi vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), vắc xin bại liệt (bOPV,
IPV) và viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để phòng bệnh.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng.
III. NGUYÊN TẮC, THỜI GIAN, ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế và
ngành giáo dục trong quá trình triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều
vắc xin cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học theo chức
năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
- Tiêm chủng bù liều vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu
quả và khoa học theo các hướng dẫn đã ban hành của Bộ Y tế.
2. Thời gian: Từ năm 2023.
3. Đối tượng
- Đối tượng cần kiểm tra tiền sử tiêm chủng: Tất cả
trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1).
- Đối tượng cần tiêm chủng bù liều: Trẻ em được xác
định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin sởi, sởi-rubella
(MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB) sẽ được tiêm chủng bù các
vắc xin này.
4. Loại vắc xin
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng: tất cả các vắc xin
trong TCMR hoặc có thành phần tương tự.
- Thực hiện tiêm chủng bù liều: vắc xin sởi, sởi-rubella
(MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB) dành cho trẻ em trong
Chương trình TCMR từ năm 2023.
- Việc bổ sung các vắc xin khác trong TCMR trong các
năm tiếp theo sẽ do Bộ Y tế hướng dẫn.
5. Phạm vi triển khai: Trên quy mô toàn tỉnh.
6. Hình thức triển khai:
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học: Thực hiện hàng năm vào thời điểm trẻ nộp hồ sơ nhập học đầu
năm.
- Tiêm chủng bù liều các vắc xin trong TCMR cho các
trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin: Thực hiện sau khi rà
soát tiền sử tiêm chủng, tổ chức theo đợt riêng hoặc lồng ghép với đợt tiêm chủng
thường xuyên. Các cơ sở y tế chủ trì, phối hợp với cơ sở giáo dục tại địa
phương để thống nhất địa điểm tiêm chủng phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo
an toàn tiêm chủng.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng và phổ biến kế hoạch
triển khai
- Xây dựng kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử và
tiêm chủng bù liều cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
trên địa bàn.
- Phổ biến kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh,
hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai của các huyện, thị xã, thành phố để các
đơn vị liên quan xác định được các hoạt động cần triển khai và phối hợp giữa
ngành y tế và ngành giáo dục tại địa phương.
2. Tập huấn triển khai cho giảng
viên tuyến huyện, xã
Đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh đã được tập huấn thực
hiện tập huấn cho giảng viên tuyến huyện thuộc ngành y tế và ngành giáo dục.
Các giảng viên tuyến huyện thực hiện tập huấn cho cán bộ tại Trạm y tế xã/phường/thị
trấn, cán bộ y tế trường học.
3. Truyền thông, huy động cộng
đồng
Các địa phương cần tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông trước, trong quá trình triển khai.
3.1. Xây dựng tài liệu truyền thông
Xây dựng các thông điệp truyền thông, in ấn tờ rơi,
áp phích, tài liệu hỏi đáp về kiểm tra và tiêm chủng bù liều vắc xin, lịch tiêm
chủng, an toàn tiêm chủng, sử dụng ứng dụng sổ tiêm chủng điện tử.
3.2. Triển khai công tác truyền thông
- Truyền thông vận động cha mẹ, người chăm sóc, người
giám hộ trẻ.
- Truyền thông về tác dụng, hiệu quả của các vắc
xin đối với trẻ em và sự cần thiết tiêm bù liều, an toàn tiêm chủng thông qua
nhiều hình thức: truyền thông trực tiếp; truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên các nền tảng mạng xã hội phổ biến (Facebook, Zalo,
Youtube...).
- In ấn, phân bổ tài liệu truyền thông đến học
sinh, cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ trẻ.
4. Cung ứng vắc xin, vật tư
tiêm chủng
4.1. Dự trù, cung ứng vắc xin
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh dự
trù nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng, đưa vào kế hoạch hàng năm báo cáo Sở Y
tế để trình UBND tỉnh phê duyệt.
4.2. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin
Vắc xin do tỉnh cung ứng: Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận từ đơn vị cung ứng và bảo quản vắc xin tại kho của
tỉnh. Thực hiện cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố ít
nhất 01 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng. Việc bảo quản, sử dụng vắc xin trong
Kế hoạch phải đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
4.3. Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao phục vụ
tiêm chủng
- Ước tính số lượng bơm kim tiêm, hộp an toàn áp dụng
với các vắc xin đường tiêm để đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng tại địa phương.
- Xác định nhu cầu vắc xin, vật tư tiêu hao để tiêm
chủng bù liều theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTW).
5. Tổ chức kiểm tra tiền sử
tiêm chủng
5.1. Thu thập hồ sơ tiêm chủng
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổng
hợp danh sách trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1).
Giáo viên chủ nhiệm đề nghị cha mẹ, người chăm sóc trẻ gửi hồ sơ tiêm chủng cá
nhân (bản phô tô toàn bộ phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân, giấy xác nhận thông tin
tiêm chủng, mã số tiêm chủng...), phiếu thu thập thông tin học sinh. Thu thập hồ
sơ tiêm chủng theo hướng dẫn của ngành y tế và gửi Trạm y tế trên địa bàn. Liên
hệ với cha mẹ, thu thập và gửi bổ sung hồ sơ trong trường hợp (i) trẻ đi tiêm
chủng bù liều các vắc xin tại cơ sở dịch vụ sau khi nộp hồ sơ rà soát; (ii) trẻ
bị thiếu hồ sơ tiêm chủng và bổ sung giấy xác nhận thông tin tiêm chủng.
5.2. Tổ chức rà soát, cập nhật tiền sử tiêm chủng
- Các Trạm y tế tiếp nhận hồ sơ thông tin tiền sử
tiêm chủng của trẻ do các cơ sở giáo dục trên địa bàn cung cấp.
- Thực hiện rà soát hồ sơ và cập nhật dữ liệu tiêm
chủng của trẻ trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thông báo danh sách trẻ cần nộp bổ sung hồ sơ
tiêm chủng, danh sách trẻ cần tiêm chủng bù liều các vắc xin trong Chương trình
TCMR đến các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn đã thực hiện rà
soát. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học sẽ phản hồi đến cha mẹ/người chăm
sóc về kết quả rà soát tiền sử tiêm chủng của trẻ.
- Đối với trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc chưa
tiêm chủng đủ mũi vắc xin: nhà trường phối hợp truyền thông, vận động cha mẹ/người
chăm sóc đưa trẻ đi tiêm chủng bù liều đầy đủ theo quy định. Nếu trẻ tiêm chủng
tại cơ sở tiêm chủng dịch vụ thì đề nghị đơn vị tiêm chủng dịch vụ cung cấp
minh chứng thông tin để cha mẹ/người chăm sóc trẻ nộp lại nhà trường. Nếu sử dụng
vắc xin trong Chương trình TCMR thì cha mẹ/người chăm sóc trẻ đăng ký với cơ sở
giáo dục.
- Cơ sở giáo dục sẽ gửi lại Trạm y tế danh sách các
trẻ có phụ huynh chấp thuận tiêm chủng bù liều để Trạm y tế có cơ sở lập kế hoạch
buổi tiêm chủng.
- Thông tin về các vắc xin trong tiêm chủng mở rộng
cần rà soát lịch tiêm chủng (chi tiết tại Phụ lục 2).
6. Tổ chức tiêm chủng bù liều
Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng,
Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về hoạt động tiêm chủng.
Tại tất cả các điểm tiêm chủng:
- Có phương án theo dõi, xử trí các sự cố bất lợi
sau tiêm chủng (lưu ý có số điện thoại liên hệ, đơn vị tiếp nhận).
- Bố trí khu vực và cán bộ y tế đã được đào tạo về
công tác tiêm chủng theo quy định để theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
- Trang bị hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ, hộp
thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày
29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
- Các Trung tâm y tế/bệnh viện tuyến huyện bố trí đội
thường trực cấp cứu để sẵn sàng hỗ trợ các điểm tiêm chủng khi cần.
7. Đảm bảo an toàn tiêm chủng
Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng theo hướng
dẫn tại Quyết định số định 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban
hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
Theo dõi sau tiêm chủng theo hướng dẫn tại Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng,
Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
về hoạt động tiêm chủng.
Xử trí phản vệ theo hướng dẫn tại Thông tư số
51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí
phản vệ.
8. Quản lý dữ liệu tiêm chủng,
báo cáo
8.1. Xây dựng biểu mẫu
Xây dựng biểu mẫu ghi chép, báo cáo về kiểm tra tiền
sử tiêm chủng và tiêm chủng bù liều do các Trạm y tế, các cơ sở giáo dục đào tạo
thực hiện.
Dự kiến kết quả đầu ra: Các biểu mẫu ghi chép được
xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng tại các đơn vị của ngành y tế và ngành
giáo dục.
8.2. Cập nhật Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng
quốc gia (Hệ thống)
Khảo sát nhu cầu quản lý dữ liệu tiền sử tiêm chủng
và tiêm chủng bù liều, khả năng kết nối dữ liệu tiêm chủng trường học và quản
lý học sinh làm cơ sở cho xây dựng hợp phần Kiểm tra tiền sử tiêm chủng thuộc Hệ
thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
8.3. Quản lý dữ liệu và báo cáo
8.3.1. Đối với dữ liệu cá nhân
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học lập danh sách
trẻ em theo lớp, trường bao gồm thông tin chung, mã định danh công dân, mã số
tiêm chủng gửi Trạm y tế (văn bản và tệp thông tin) trong giai đoạn đầu.
Sau khi phân hệ Tiêm chủng trường học trên Hệ thống
được đưa vào sử dụng, ngành Giáo dục huy động nhân lực phối hợp, hỗ trợ ngành Y
tế trong việc cập nhật đầy đủ thông tin.
Trạm Y tế phối hợp với các trường rà soát, cập nhật
dữ liệu tiêm chủng trên Hệ thống.
8.3.2. Báo cáo tiến độ
Ngành giáo dục: Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
báo cáo tình hình thu thập thông tin tiền sử tiêm chủng cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo tuyến huyện. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện theo dõi, báo cáo tiến độ
theo quy định của ngành.
Ngành y tế: Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
lên tuyến trên theo quy định; đảm bảo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện được
báo cáo đầy đủ, kịp thời.
8.3.3. Báo cáo giám sát phản ứng sau tiêm: Báo cáo
sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế và
các hướng dẫn của Bộ Y tế.
9. Giám sát hỗ trợ
Tổ chức các đoàn giám sát hỗ trợ công tác kiểm tra
tiền sử và tiêm chủng bù liều nhằm nâng cao năng lực cán bộ tại các tuyến, phát
hiện các khó khăn trong quá trình triển khai và đề xuất giải pháp khắc phục phù
hợp.
10. Hội thảo sơ kết, chia sẻ
kinh nghiệm
Tổ chức Hội thảo sơ kết tại các tuyến để báo cáo kết
quả sơ bộ, thuận lợi, khó khăn về triển khai kiểm tra tiền sử, tiêm chủng bù liều
vắc xin trong TCMR cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cung ứng vắc xin
Sử dụng vắc xin của Chương trình TCMR cung ứng từ
nguồn ngân sách nhà nước trung ương, ngân sách của tỉnh và các nguồn vắc xin được
cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí cho các hoạt động triển khai kế hoạch
tại địa phương
Kinh phí địa phương, nguồn thu tự chủ của các cơ sở
giáo dục từ nguồn bảo hiểm y tế học sinh (nếu có) và nguồn viện trợ theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh triển
khai việc tiêm chủng cho trẻ em, học sinh trên địa bàn theo đúng Kế hoạch và hướng
dẫn của Bộ Y tế.
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các cơ
sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng
bù liều vắc xin, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
Phối hợp vơi Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, lập
danh sách sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 tiêm chủng chưa đầy đủ để tổ chức
tiêm chủng; tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận động cha mẹ, người
chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo hướng
dẫn của Bộ Y tế. Đồng thời đầu mối phối hợp với lực lượng Quân y, bộ đội biên
phòng để triển khai việc rà soát, tiêm chủng bù liều đối với vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Lập kế hoạch, thực hiện cung ứng, tiếp nhận, phân bổ
vắc xin, dự trì kinh phí thực hiện, vật tư tiêm chủng cho triển khai Kế hoạch.
Định kỳ chia sẻ thông tin với đầu mối của Sở Giáo dục
và Đào tạo về các thông tin liên quan và tiến độ thực hiện để tăng cường công
tác chỉ đạo liên ngành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học phối hợp
với cơ quan y tế tại địa phương rà soát, lập danh sách sách trẻ em mầm non, học
sinh lớp 1 chưa tiêm chủng đầy đủ để tổ chức tiêm chủng.
Phối hợp với cơ quan y tế và các tổ chức đoàn thể tại
địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động cha mẹ, người chăm sóc, người
giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của ngành
y tế.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn bị cơ sở vật chất,
nhân lực để phối hợp tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo an toàn, khoa học.
3. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, trên cơ sở
đề xuất của Sở Y tế và các đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh
phí để triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch, đảm bảo kinh phí cho triển khai
kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học trên địa bàn, hoàn thành trước ngày 20/9/2023.
Chỉ đạo, triển khai kế hoạch kiểm tra tiền sử và
tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
trên địa bàn.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, tình hình
thực tế về đối tượng cần rà soát tiền sử tiêm chủng và tiêm bù liều trên địa
bàn; chủ động phối hợp, huy động đơn vị y tế, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện.
Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến về kế hoạch triển
khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học trên địa bàn để người dân chủ động tham gia.
Trên đây là Kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử và
tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ để tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn,
giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Viện VSDTTƯ (báo cáo);
- Viện Pasteur Nha Trang (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, GD&ĐT, Tài chính;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm KSBT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
PHỤ LỤC: 1
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 1832/KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Kinh phí
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chuẩn bị
|
1.1
|
Tuyến tỉnh
|
1.1.1
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố
|
|
Từ Quý II/2023
|
|
1.1.2
|
Phổ biến kế hoạch triển
khai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế, Trung tâm
KSBT tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần: Lãnh đạo, nhân viên ngành Y tế, giáo
dục & đào tạo tuyến tỉnh, huyện (Sở Y tế, Trung tâm KSBT tỉnh, Trung tâm
Y tế huyện; Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện)
|
1.1.3
|
Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến huyện,
xã
|
a
|
Tập huấn triển
khai cho giảng viên tuyến huyện (y tế + giáo dục): 02 lớp/tỉnh/năm
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các Viện
VSDT/Pasteur, Trung tâm KSBT tỉnh, Trung tâm y tế huyện, Phòng Giáo dục và
đào tạo huyện.
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần:
+ Lớp dành cho giảng viên ngành Y tế: Cán bộ làm
công tác TCMR, cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của Trung tâm Y tế
huyện.
+ Lớp dành cho giảng viên ngành Giáo dục: Cán bộ
phụ trách công tác y tế trường học của khối tiểu học, mầm non tuyến huyện
|
b
|
Tập huấn cho tuyến
huyện, xã: (02 lớp/huyện/năm trong đó 01 lớp dành cho nhân viên y tế và 01 lớp
dành cho nhân viên ngành Giáo dục).
|
Trung tâm KSBT tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện
|
Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước khi triển khai
|
Thành phần:
+ Lớp cho nhân viên y tế: Trạm trưởng, chuyên
trách TCMR hoặc y tế học đường của Trạm y tế, các NVYT của Trung tâm Y tế huyện
tham gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp TOT.
+ Lớp cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học:
Hiệu trưởng, nhân viên phụ trách công tác y tế trường học của các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học, các nhân viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tham
gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp TOT
|
1.2
|
Truyền thông, huy động cộng đồng
|
|
Triển khai công
tác truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Y tế.
|
Trung tâm Y tế huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các cơ sở giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu
học
|
Nguồn kinh phí địa
phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước, trong thời gian triển khai kiểm tra tiền sử
tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
Triển khai tại các tuyến:
+ Tuyến tỉnh/huyện
+ Tuyến xã/phường
+ Tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
|
1.3
|
Cung ứng, tiếp nhận, phân bổ, bảo quản, vận
chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng
|
1.3.1
|
Dự trù, cung ứng vắc
xin
|
Trung tâm KSBT tỉnh
|
Sở Y tế, Ủy ban
Nhân dân tỉnh
|
Nguồn ngân sách
nhà nước trung ương, ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có)
|
Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin
cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
1.3.2
|
Tiếp nhận, bảo quản,
vận chuyển vắc xin
|
Đơn vị được tỉnh
giao nhiệm vụ cung ứng vắc xin trong TCMR (Trung tâm KSBT tỉnh)
|
Trung tâm Y tế quận/huyện;
Trạm y tế xã
|
Nguồn ngân sách
nhà nước trung ương, ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có)
|
Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin
cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
1.3.3
|
Dự trù, cung ứng vật
tư tiêu hao phục vụ tiêm chủng
|
Đơn vị được tỉnh
giao nhiệm vụ cung ứng vắc xin trong TCMR (Trung tâm KSBT tỉnh)
|
Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trung tâm y tế huyện/thị xã/thị trấn
|
Nguồn ngân sách
nhà nước trung ương, ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có)
|
Hoàn thành cung ứng vật tư tiêm chủng tối thiểu 1
tháng trước khi triển khai tiêm bù liều
|
|
2
|
Triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng
|
2.1
|
Thu thập hồ sơ
tiêm chủng
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học (công lập và ngoài công lập)
|
Cha mẹ/người chăm
sóc trẻ, trạm y tế xã/phường, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn viện trợ (nếu có) và nguồn kinh phí địa
phương
|
Thực hiện hàng năm vào đầu năm học mới, trước khi
trẻ nhập học. Đối với các tỉnh bắt đầu triển khai từ năm học 2022- 2023, hoàn
thành thu thập hồ sơ tiêm chủng của trẻ trước khi năm học kết thúc
|
|
2.2
|
Rà soát, cập nhật
tiền sử tiêm chủng
|
Trạm y tế xã/phường
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học bao gồm công lập và ngoài công lập, Trung tâm Y tế huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong vòng 1-2 tháng sau khi tiếp nhận hồ sơ tiêm
chủng
|
|
3
|
Tiêm chủng bù
liều
|
Trạm y tế xã/phường
|
Cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học, Sở Y tế, Trung tâm KSBT tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung
tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Hoàn thành tiêm bù liều cho trẻ trong vòng 3
tháng kể từ khi hoàn thành thu thập, xác minh thông tin tiền sử tiêm chủng của
trẻ trên cơ sở thống nhất giữa Ngành Y tế và Ngành Giáo dục
|
Tổ chức buổi tiêm chủng không quá 50 đối tượng/1
điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng. Trong trường hợp điểm tiêm chủng chỉ tiêm
một số loại vắc xin trong một buổi thì số lượng không quá 100 đối tượng/buổi
|
4
|
Đảm bảo an toàn
tiêm chủng
|
Trạm Y tế, Trung
tâm Y tế huyện
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong thời gian tổ chức tiêm chủng bù liều các vắc
xin
|
|
5
|
Quản lý dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
|
5.1
|
Quản lý dữ liệu
cá nhân
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, trạm y tế xã/phường
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục
và đào tạo, Trung tâm KSBT tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và đào
tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong và sau khi triển khai hoạt động
|
|
5.2
|
Báo cáo tiến độ
|
Các đơn vị được
giao nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai cho cấp cao hơn:
- Ngành Giáo dục:
Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục & đào tạo
- Ngành Y tế: Trạm
y tế, TTYT huyện, Trung tâm KSBT tỉnh
|
Phòng Giáo dục và
Đào tạo; Trung tâm y tế quận/huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Hàng tháng
|
- Ngành Giáo dục: thực hiện theo dõi, báo cáo tiến
độ theo quy định ngành
- Ngành Y tế:
+ Trạm y tế xã báo cáo hàng tháng tiến độ triển
khai, tình hình sử dụng vắc xin trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện cho
Trung tâm Y tế huyện trước ngày 5 tháng tiếp theo
+ Trung tâm Y tế huyện tổng hợp, gửi báo cáo
Trung tâm KSBT tỉnh và gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trước ngày 10
tháng tiếp theo.
+ Trung tâm KSBT tỉnh báo cáo Sở Y tế, Chương
trình TCMR khu vực, Quốc gia trước ngày 15 tháng tiếp theo.
|
5.3
|
Giám sát hỗ trợ
|
- Ngành y tế: Sở y
tế, Trung tâm KSBT tỉnh, TTYT huyện
- Ngành giáo dục:
Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị liên
quan được giám sát từ tuyến trên cả ngành Y tế và cơ sở giáo dục
|
Nguồn kinh phí địa
phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước và trong thời gian triển khai kiểm tra tiền
sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
|
6
|
Hội thảo sơ kết, chia sẻ kinh nghiệm
|
|
Hội thảo sơ kết
tuyến tỉnh, huyện
|
Sở Y tế
|
Trung tâm KSBT tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Kinh phí viện trợ
(nếu có), kinh phí địa phương
|
Quý IV/2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
THÔNG TIN VỀ CÁC VẮC XIN TRONG TCMR CẦN RÀ SOÁT LỊCH SỬ
TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 1832/KH-UBND ngày 15/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Loại vắc xin
|
Đường dùng
|
Số lần tiêm/uống
|
Ghi chú
|
Vắc xin BCG phòng
bệnh lao
|
Tiêm trong da
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh
viêm gan B*
|
Tiêm bắp
|
03
|
Khoảng cách giữa các
liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT)*
|
Tiêm bắp
|
04
|
Khoảng cách giữa
các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
bại liệt*
|
|
|
|
Sinh từ năm 2022
|
Tiêm/uống
|
05
|
Trong đó có ít nhất
02 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
Sinh trước năm
2022
|
Tiêm/uống
|
04
|
Trong đó có ít nhất
01 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
Vắc xin phòng bệnh
sởi**
|
Tiêm bắp
|
02
|
Khoảng cách giữa
các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
rubella**
|
Tiêm bắp
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh
viêm não Nhật Bản***
|
Tiêm dưới da
|
03
|
Khoảng cách 1 tuần
giữa mũi 1 và 2
Khoảng cách 1 năm
giữa mũi 1 và 3
|
Một Số trường hợp trẻ tiêm sớm hoặc muộn hơn so với
lịch tiêm chủng trong TCMR nhưng mũi tiêm được coi là đủ điều kiện:
- Trẻ tiêm chậm hơn lịch tiêm các vắc xin trong
Chương trình TCMR. Trường hợp này không cần tiêm lại các mũi trước đó.
- Tuổi của trẻ khi tiêm nhỏ hơn so với lịch tiêm
trong Chương trình TCMR nhưng tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Trẻ sử dụng vắc xin ngoài TCMR có chứa thành phần
tương đương:
* Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (DPT,
DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần tương tự (vắc
xin DPT-IPV, DPT-IPV-Hib, DPT-IPV-viêm gan B-Hib).
** Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (DPT,
DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần sởi, rubella (vắc
xin MR, MMR).
*** Sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản dịch vụ với
lịch tiêm 2 liều.