ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
11 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC NƯỚC SẠCH, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN
2023-2026 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-BGDĐT ngày
07/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch hành động
của ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
giai đoạn 2023 - 2026; xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 611/TTr-SGDĐT ngày 25/7/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường
công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học giai đoạn 2023-2026
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung đến năm 2026
Bảo đảm trẻ em, học sinh trên địa bàn tỉnh được tiếp
cận với nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học một cách công bằng, góp
phần phòng, chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe. Nâng cao kiến thức, thực hành
các hành vi về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2026
- 100% trường học cung cấp đủ nhu cầu nước uống và
nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học đảm bảo chất lượng theo quy
định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh,
trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà
vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 100% học sinh được truyền thông, giáo dục kiến thức
về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- 100% học sinh biết và thực hành thường xuyên hành
vi rửa tay với nước sạch, xà phòng và vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học
sinh nữ.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế
trường học được tập huấn về về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường truyền thông về
nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
- Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm thay đổi cách
nghĩ và trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về quản
lý và sử dụng nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học,
hướng dẫn sử dụng các công trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng cách và phù
hợp.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về nước sạch, vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học vào các môn học của từng cấp học
có liên quan và các hoạt động ngoại khóa, văn hóa, thể thao. Chú trọng các nội
dung giáo dục về vệ sinh cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng đúng thời
điểm, vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học sinh nữ.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các sản phẩm,
tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức truyền thông về nước sạch, vệ
sinh trường học phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền, dân tộc;
trong đó, lưu ý việc sử dụng hiệu quả mạng xã hội, trang tin điện tử của trường
học để tăng hiệu quả công tác truyền thông.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động trải nghiệm về nước sạch và vệ sinh môi trường; hướng dẫn việc sử dụng
và bảo quản có hiệu quả các công trình nước sạch, vệ sinh trong trường học; rèn
luyện kỹ năng bảo vệ nguồn nước và môi trường cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông dưới nhiều
hình thức như: cuộc thi vẽ tranh, thi hùng biện, các diễn đàn về nước sạch, vệ
sinh trường học, Ngày hội vệ sinh trường học... Tổ chức hưởng ứng Tuần lễ quốc
gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 06/5), ngày Môi trường Thế giới
(05/6), ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và ngày Thế giới rửa tay với xà phòng
(15/10) hằng năm.
- Tăng cường phối hợp, kết nối giữa nhà trường và
gia đình học sinh trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh
trường học.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ sở giáo dục,
tổ chức, cá nhân có mô hình, cách làm hay, hoạt động sáng tạo hiệu quả trong
công tác tuyên truyền triển khai hoạt động bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học;
trên cơ sở đó, tổng hợp, nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong ngành giáo dục
và đào tạo.
2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng nội dung, tuyên
truyền, tổ chức các hoạt động thực hiện công tác nước sạch, vệ sinh môi trường
trong trường học, trong đó, chú trọng các nội dung:
+ Về giới tính và học sinh khuyết tật;
+ Thích ứng với sự biến đổi khí hậu, các thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn...);
+ Các khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Tài chính trong quản
lý, sử dụng kinh phí triển khai công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong
trường học.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội trong công
tác đẩy mạnh huy động các nguồn lực để thực hiện các hoạt động vệ sinh trường học,
duy tu, bảo dưỡng các công trình nước sạch, công trình vệ sinh trong trường học;
như: Tiếp nhận các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
thực hiện các công trình, dự án về nước sạch và vệ sinh trong trường học, ...
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong triển khai công
tác bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học. Tăng cường phối hợp liên ngành trong
kiểm tra, giám sát và đánh giá và tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch,
vệ sinh môi trường trong trường học. Thường xuyên cập nhật dữ liệu các công
trình nước sạch, công trình vệ sinh vào dữ liệu cơ sở vật chất trường học của
ngành Giáo dục để phục vụ công tác quản lý trường học và chăm sóc sức khỏe học
sinh.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn về công tác vận
hành và bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh trường học; công tác truyền
thông về nước sạch và vệ sinh trong trường học phù hợp với từng đối tượng, vùng
miền.
3. Nâng cao năng lực cho cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học về công tác nước sạch, vệ sinh
trường học
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân
viên y tế trường học về nước sạch, vệ sinh trường học.
- Triển khai việc tìm hiểu, thu thập, phát triển
các tài liệu, sổ tay truyền thông, hướng dẫn xây dựng kế hoạch truyền thông
công tác nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh trường học... để hỗ trợ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, tuyên truyền viên khi cần thiết.
Thực hiện hiệu quả việc sử dụng tài liệu và hướng dẫn công tác quản lí, sử dụng,
bảo quản và nâng cấp công trình nước sạch và vệ sinh trường học để công trình
được sử dụng hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học về theo dõi, giám sát việc
thực hiện bảo đảm nước sạch và vệ sinh trường học, quản lý và sử dụng các công
trình nước sạch, vệ sinh trường học theo quy định; các hình thức quản lý và hoạt
động câu lạc bộ nước sạch, vệ sinh trường học.
- Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động về nước sạch, vệ sinh trường học,
chăm sóc sức khỏe học sinh phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng
trường học.
- Tăng cường tham quan học tập, trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm về các mô hình, kinh nghiệm tốt về nước sạch, vệ sinh trường học. Tổ
chức, phối hợp tổ chức các hội nghị để trao đổi kinh nghiệm và thúc đẩy công
tác trợ giúp đối với vấn đề bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh trường
học.
4. Cải tiến kỹ thuật và công
nghệ
- Nghiên cứu, thiết kế và nhân rộng các mô hình thí
điểm lấy học sinh làm trung tâm (cung cấp nước uống, nước sạch, công trình vệ
sinh cho học sinh tại các trường học, học sinh tự quản bảo đảm công trình nước
sạch, khuôn viên và nhà vệ sinh sạch sẽ...) phù hợp với điều kiện vùng miền, điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương, từng trường học, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các mô hình nhà vệ sinh thân thiện, nhà
vệ sinh do học sinh tự quản bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ... và các tài liệu hướng dẫn
về hoạt động của câu lạc bộ nước sạch vệ sinh trường học.
- Triển khai việc lập thiết kế theo hướng linh hoạt
về thiết kế mẫu công trình nước sạch, nhà vệ sinh cho phù hợp với các vùng miền,
đối tượng theo lứa tuổi, giới, người khuyết tật.
- Triển khai sử dụng công cụ hướng tới rà soát,
đánh giá rủi ro thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu đối với nước sạch, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
nước sạch, vệ sinh môi trường trường học
- Thực hiện lồng ghép phù hợp Kế hoạch này với các
chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến sức khỏe học sinh, vệ sinh trường
học để tranh thủ tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai, bảo đảm thực hiện
nước sạch vệ sinh trường học theo quy định (đặc biệt các Chương trình mục tiêu
quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững và các chương
trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn).
- Phối hợp với các cơ quan và các đơn vị, tổ chức
liên quan để có sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyển giao công nghệ để triển
khai lồng ghép hoạt động truyền thông, giáo dục về nước sạch, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường trong trường học.
- Đẩy mạnh huy động từ các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng tham gia triển khai bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường trường học.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế, huy động sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc chăm sóc, tuyên truyền,
giáo dục học sinh về công tác nước sạch, vệ sinh trường học, đầu tư xây dựng,
quản lý và vận hành công trình cấp nước, vệ sinh trong trường học.
6. Công tác giám sát và đánh
giá
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục định
kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra,
giám sát và đánh giá và tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch, vệ sinh
môi trường trong trường học.
- Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và
gia đình trong việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bảo đảm nước sạch,
vệ sinh môi trường trong trường học. Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm vệ sinh trường học, xây dựng và duy
trì các công trình nước sạch, công trình vệ sinh, công trình rửa tay trong trường
học đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và khả năng cân
đối, nguồn tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc lập dự toán, quyết toán, quản lý sử dụng
kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
xây dựng kế hoạch hành động của các Trường THPT trên địa bàn tỉnh tổ chức công
tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học giai đoạn 2023 - 2026 trên địa
bàn tỉnh; trong đó, cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện. Thời
gian hoàn thành trước ngày 31/8/2023.
- Chủ động xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về
nước sạch, vệ sinh trường học với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan. Thời gian hoàn
thành trước ngày 30/9/2023.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường phối hợp với
các tổ chức trong hoạt động tuyên truyền; tạo sự kết nối giữa nhà trường và gia
đình học sinh trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh trường
học; tổ chức rà soát, đề xuất kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình nước sạch,
công trình vệ sinh trong trường học; nâng cao vai trò quản lý của người đứng đầu
các cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học.
- Tăng cường phối hợp liên ngành kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học
trong các cơ sở giáo dục định kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên
quan triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 11/02/2022 của
UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình Sức khỏe
học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số
05/2023/QĐ-UBND ngày 13/02/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
- Định kỳ hằng năm, trước ngày 30/11, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định;
đồng thời, đề xuất, tham mưu giải quyết các nội dung khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y
tế trường học: tuyên truyền viên về nước sạch vệ sinh môi trường; theo dõi,
giám sát việc thực hiện bảo đảm nước sạch và vệ sinh trường học, quản lý và sử
dụng các công trình nước sạch, vệ sinh trường học theo quy định.
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng,
vệ sinh giới tính, vệ sinh nhà tiêu, cấp nước,...;
- Phối hợp tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực
hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan triển
khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày
11/02/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chương
trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu, rà soát tham mưu UBND tỉnh
trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hàng năm
(nếu có) phù hợp với khả năng cân đối vốn của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các công
trình dự án viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, trên cơ sở tổng hợp nhu cầu kinh phí của Sở Giáo dục và Đào tạo và
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định nhu cầu kinh
phí, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh
các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực
cấp nước sạch và vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch hành động của các cơ sở giáo dục
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố tổ chức công tác nước sạch, vệ sinh môi
trường trong trường học giai đoạn 2023 - 2026; trong đó, cụ thể mục tiêu, nhiệm
vụ cụ thể, thời gian thực hiện. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/8/2023.
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành liên quan trên địa
bàn phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai thực hiện công
tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Bố trí kinh phí bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển
khai kế hoạch; đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và duy trì bền vững
các công trình nước sạch, công trình vệ sinh cho trường học; đảm bảo cung cấp đủ
nước sạch cho các trường học trên địa bàn, ưu tiên cho các vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa ở những địa phương có khu vực, đối tượng này.
- Đẩy mạnh cơ chế huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện công tác nước
sạch, vệ sinh môi trường trong trường học; bố trí nhân lực để thực hiện công tác
chăm sóc sức khỏe học sinh, nước sạch và vệ sinh môi trường trường học.
- Tăng cường kiểm tra giám sát và lồng ghép việc
triển khai thực hiện các mục tiêu của công tác nước sạch, vệ sinh môi trường
trong trường học, đảm bảo hiệu quả bền vững và đạt được mục tiêu được giao.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
khẩn trương phối hợp thực hiện đồng bộ, hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Trong
quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, gửi Sở Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp, rà soát và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và truyền thông, Y tế, Ban Dân tộc tỉnh;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.Ngoc608
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|