ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1392/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 03 tháng 04
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020, TỈNH QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xóa mù
chữ đến năm 2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh Quảng trị với một số nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
MỤC TIÊU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
công tác xóa mù chữ (XMC) cho mọi người; huy động các tổ
chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm
tham gia công tác XMC; củng cố, nâng cao chất lượng công
tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; làm nền tảng
vững chắc, đẩy mạnh phong trào “Xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở thực hiện Kế hoạch “Xóa
mù chữ đến năm 2020”, các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức
kinh tế, xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện.
Việc tích cực đẩy mạnh công tác XMC của
đơn vị phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội của địa phương; tạo điều kiện phát triển toàn diện, đồng bộ, từng bước
duy trì, nâng cao, củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn XMC. Chú trọng XMC cho
các đối tượng là phụ nữ, trẻ em gái, người thiệt thòi, người
dân tộc thiểu số; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Mục tiêu
3.1. Năm 2019
a) Tổ chức XMC cho 350 người trong độ
tuổi 15 - 60, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 98,37%; XMC cho 300 người dân tộc thiểu số
nâng tỷ lệ biết chữ đạt 89,8%
Tổ chức XMC cho 250 người trong độ tuổi
15-35, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 99,3%; XMC cho 200 người dân tộc thiểu số nâng tỷ
lệ biết chữ đạt 96,0%
b) Có 90% số người mới biết chữ tiếp
tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết
quả biết chữ và không tái mù chữ trở lại;
c) Có 100% xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 và 100% huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn XMC mức độ
1.
Có 95,7% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2 và 90% huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn XMC mức độ 2.
3.2. Năm 2020
a) Tổ chức XMC cho 500 người trong độ
tuổi 15 - 60, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 98,43%; XMC cho 450 người dân tộc thiểu số
nâng tỷ lệ biết chữ đạt 90,3%
Tổ chức XMC cho 350 người trong độ tuổi
15-35, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 99,3%; XMC cho 330 người dân tộc thiểu số nâng tỷ
lệ biết chữ đạt 96,5%
b) Có 90% số người mới biết chữ tiếp
tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết
quả biết chữ và không tái mù chữ trở lại;
c) Có 100% xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 và 100% huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn XMC mức độ
1.
Có 97,1 % xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 và 90% huyện, thành phố đạt chuẩn XMC mức độ 2.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận
thức về công tác xóa mù chữ
a) Tổ chức tuyên truyền về tầm quan
trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng;
gắn việc thực hiện nhiệm vụ XMC với việc xây dựng xã hội học tập và các phong
trào thi đua tại địa phương; tập trung tuyên truyền cho các đối tượng là phụ nữ,
trẻ em gái, người dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
b) Tổ chức in ấn, phát hành các tài
liệu tuyên truyền về công tác XMC (sách mỏng, tờ gấp, áp phích, băng rôn,...)
do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp;
c) Kết hợp giữa các tổ chức, cơ quan,
đoàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền XMC với việc xây dựng xã hội học tập
và các phong trào thi đua của địa phương;
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng
các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XMC.
2. Công tác huy
động và tổ chức, quản lý lớp học XMC
a) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ
cập giáo dục (PCGD) - XMC và xây dựng xã hội học tập các cấp; tạo sự phối hợp
chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ngành, các tổ chức có liên quan trong công
tác XMC.
b) Chỉ đạo tổ chức điều tra đến tận hộ
gia đình để đảm bảo số liệu chính xác người mù chữ, tái mù chữ, thống kê số liệu.
Trên cơ sở đó, xây kế hoạch cụ thể, phù hợp cho từng cấp huyện, xã; phân công
cán bộ chủ chốt của xã, thôn, bản phối hợp chặt chẽ với
các ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng khác để vận động ra lớp, tham gia học tập tại các lớp XMC.
c) Xây dựng kế hoạch XMC cho từng năm
ở đơn vị cấp xã, huyện, tỉnh. Thực hiện việc điều chỉnh chế độ chính sách cho giáo
viên tham gia công tác XMC theo quy định.
d) Thực hiện đúng quy trình kiểm tra,
đánh giá, công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC. Triển khai hệ thống thông tin quản lý dữ
liệu về công tác PCGD-XMC theo phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực
hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định.
3. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia XMC
a) Tăng cường giáo viên phụ trách phổ
cập giáo dục XMC cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
giáo viên biệt phái tại các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành giáo dục tham gia dạy XMC.
c) Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số,
văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số đối với giáo viên và cán bộ
làm công tác XMC cho người dân tộc thiểu số.
d) Tổ chức các lớp học XMC phù hợp với
tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của các già
làng, trưởng bản, người đứng đầu dòng họ trong việc vận động người mù chữ ra lớp
học.
4. Tổ chức thực
hiện chương trình, tài liệu XMC phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Triển khai thực hiện tốt Chương
trình, tài liệu XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp với các vùng miền, các nhóm đối tượng.
b) Hướng dẫn dạy và học XMC phù hợp với
nhóm đối tượng người học: Người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, nhóm dân cư
vùng cồn bãi,...;
c) Triển khai ứng dụng các phương tiện
công nghệ thông tin truyền thông hỗ trợ dạy, học XMC. Tiếp thu có chọn lọc các
phương pháp XMC hiện đại phù hợp với địa phương.
5. Củng cố bền vững
kết quả XMC, hạn chế mù chữ trở lại
a) Tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc kết quả XMC.
b) Biên soạn các tài liệu chuyên đề
theo chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ nhằm giúp người mới biết chữ duy trì, củng cố kết
quả XMC, đồng thời, áp dụng những kiến thức vào thực tế cuộc sống, sản xuất.
c) Tổ chức các lớp học nghề truyền thống,
nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ; tăng cường tổ chức các lớp học
chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt...
tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả
biết chữ, hạn chế mù chữ trở lại.
d) Tăng cường hoạt động của các thư
viện xã, tranh thủ từ các nguồn xây dựng tủ sách cộng đồng; tổ chức mô hình thư
viện di động để phục vụ người dân ở các vùng sâu, vùng xa.
6. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác XMC
a) Tăng cường huy động giáo viên các
trường tiểu học, cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên... tổ chức tham gia dạy
XMC. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy XMC của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh. Huy động lực lượng tình nguyện viên tham gia XMC từ các cá nhân,
các tổ chức thiện nguyện.
b) Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội
biên phòng tham gia dạy các lớp XMC ở khu vực biên giới. Triển khai có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp đẩy mạnh công tác duy trì, củng cố kết
quả XMC, phổ cập giáo dục tiểu học và phát triển trung tâm học tập cộng đồng
khu vực biên giới, ven biển.
c) Huy động các cơ sở giáo dục, doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhà hảo tâm, các tổ chức quốc tế
quan tâm đến công tác XMC đóng góp, hỗ trợ kinh phí, sách, vở, tài liệu cho học
viên và giáo viên các lớp XMC.
III. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
- Nguồn vốn từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
- Ngân sách các huyện, thị xã, thành
phố (căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, UBND cấp huyện hỗ trợ thêm kinh
phí để thực hiện Kế hoạch);
- Huy động hỗ trợ từ các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng
2. Nội dung chi và mức chi cho công
tác XMC thực hiện theo Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 của Bộ Tài
chính. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm chung
Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính
trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan có trách nhiệm:
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa
phương mình và cụ thể hóa từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng
năm.
b) Triển khai thực hiện Kế hoạch XMC
lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên
quan đang triển khai thực hiện của từng đơn vị.
c) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng
các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XMC.
d) Định kỳ gửi báo cáo kết quả thực
hiện của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 và tháng
12 hằng năm.
2. Trách nhiệm cụ thể
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan, các địa phương hướng dẫn tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến công
tác XMC.
b) Tổ chức cung ứng và triển khai có
hiệu quả tài liệu tuyên truyền về công tác XMC; thực hiện chương trình XMC,
giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và tài liệu dạy, học cho các nhóm đối tượng
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, tổ chức các lớp học linh hoạt để XMC cho những người chưa biết chữ
trong độ tuổi quy định và mở rộng ra các độ tuổi khác có
nhu cầu. Huy động học sinh các trường dân tộc nội trú tham gia XMC ở địa phương
trong thời gian nghỉ hè.
d) Triển khai hệ thống thông tin quản
lý dữ liệu về công tác XMC và phổ cập giáo dục thống nhất theo phần mềm quản lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy
định.
e) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu,
học tập kinh nghiệm các mô hình tốt để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
f) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, giáo viên dạy XMC.
g) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán tổng thể để Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. Chủ trì, phối
hợp xây dựng chính sách, chế độ hỗ trợ người dạy và người
học XMC.
h) Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện cho UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan cung ứng tài liệu học tập chuyên đề về lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
b) Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân
và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người
chưa biết chữ ở nông thôn tích cực tham gia học các lớp XMC. Phân bổ nguồn kinh
phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm để triển
khai thực hiện Kế hoạch.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan cung ứng các tài liệu phổ biến kiến thức khoa học kỹ
thuật để cung cấp cho các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm
phục vụ cho đối tượng người mới biết chữ để áp dụng vào đời
sống sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức tuyên truyền hiệu quả các nội dung của Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”
thông qua các kênh truyền thông chuyên ngành.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách đối với người nghèo, người khuyết tật học các lớp XMC.
b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ
chức các lớp học nghề đơn giản cho người mới biết chữ.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Hướng dẫn các cơ quan, địa phương lập
dự toán kinh phí hàng năm, từng giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch đã đề
ra. Tổng hợp, tham mưu bố trí nguồn kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
2.5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu tăng cường giáo viên phụ trách XMC cho các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và bố trí giáo viên kiêm nhiệm làm công tác biệt phái
tại Trung tâm học tập cộng đồng.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo
chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng các nội
dung văn bản liên quan đến công tác XMC gắn với việc tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn Đài PT- TH tỉnh, Báo Quảng Trị và
các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thực
hiện Kế hoạch.
2.9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Chỉ đạo các đồn Biên phòng phối hợp
chặt chẽ với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm GDNN - GDTX các huyện Vĩnh
Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Đakrông, Hướng Hóa tổ chức rà soát, khảo
sát, thống kê các đối tượng mù chữ và tái mù chữ ở khu vực biên giới, ven biển;
tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ tham gia XMC tại địa bàn đóng quân, nhất là các xã
vùng cao, biên giới, ven biển.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp đẩy mạnh công
tác duy trì, củng cố kết quả XMC, phổ cập giáo dục tiểu học và phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng khu vực biên giới, ven biển giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Trị;
c) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) tình hình thực hiện công tác XMC và Chương
trình phối hợp theo quy định.
2.10. Công an Trại giam Nghĩa An
đóng tại huyện Cam Lộ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai có hiệu quả Kế hoạch XMC: Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
cán bộ, chiến sỹ; tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ tham gia XMC và dạy văn hóa cho
đối tượng quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục pháp luật,
giáo dục ý thức công dân và học nghề cho đối tượng quản lý.
2.11. UBND các huyện, thị xã và
thành phố
a) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
PCGD-XMC và Xây dựng xã hội học tập cấp cơ sở; Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền và
các tổ chức đoàn thể tại địa phương tham gia huy động và duy trì số lượng học
viên XMC; Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương tuyên truyền về
công tác XMC, công tác xây dựng xã hội học tập;
b) Bố trí giáo viên làm công tác XMC
tại các xã, phường, thị trấn và giáo viên biệt phái tham gia trực tiếp vào các
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng. Chủ động nghiên cứu, áp dụng những
giải pháp XMC mang tính đặc thù của địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng;
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
cùng các phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện “Xóa mù chữ đến năm
2020” tại địa phương; thực hiện việc thống kê, cập nhật số liệu người mù chữ
hàng năm; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên tham gia dạy
các lớp XMC;
Đối với 2 huyện Đakrông và Hướng Hóa
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch mở lớp
XMC cho đối tượng 15 đến 35 tuổi, là người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em
gái còn mù chữ ở các xã chưa đạt chuẩn XMC mức độ 2. Đối với
huyện Hướng Hóa tập trung vào các xã Hướng Linh, A Xing, Ba tầng, Húc; Đối với
huyện Đakrông tập trung vào các xã Húc Nghi, Hải Phúc, thị trấn Krông Klang, xã
Đakrông, A Bung.
d) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực
hiện chế độ chính sách đối với những người tham gia công tác XMC và hỗ trợ người
học XMC; tổ chức cho học viên học XMC được học nghề để tạo việc làm và tăng thu
nhập; hàng năm căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương để quyết định việc
hỗ trợ thêm kinh phí cho công tác XMC.
e) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch tại địa phương gửi Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Phân công trách nhiệm và hướng dẫn
các tổ chức thành viên xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp triển khai thực
hiện công tác XMC phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị, tổ chức.
b) Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tham gia tổ chức
các lớp XMC và các lớp chuyên đề để củng
cố bền vững kết quả XMC, hạn chế mù chữ trở lại.
- Vận động các gia đình, dòng họ và cộng
đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp XMC.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo các cấp hội đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải
biết chữ. Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức điều tra, thống kê số
phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ; đồng thời, có biện pháp vận động, tổ chức các
hình thức học XMC phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi biết chữ được
học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ
và ổn định cuộc sống gia đình.
d) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh: Tổ chức vận động thanh thiếu niên chưa biết
chữ tham gia học XMC. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy XMC của tổ chức Đoàn ở
các vùng sâu, vùng xa, trẻ em lang thang đường phố.
đ) Hội Nông dân Việt Nam tỉnh: Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương tổ chức
điều tra, khảo sát thực trạng người mù chữ ở nông thôn, vận động và tổ chức các
lớp học XMC cho nông dân. Động viên nông dân mù chữ học XMC và tổ chức các lớp
học nghề đơn giản cho những nông dân mới biết chữ để củng cố kết quả biết chữ,
hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống gia đình.
e) Các tổ chức thành viên khác của
Ủy ban MTTQVN tỉnh: Phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai nhiệm vụ và giải pháp XMC phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức./.
Nơi nhận:
- TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục IV;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|