ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
21 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” (Quyết
định số 522/QĐ-TTg);
Căn cứ văn bản số 1676/BGDĐT-GDTrH
ngày 19/04/2019 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025”,
Xét đề nghị của Sở GD&ĐT tại văn
bản số 91/TTr-SGDĐT ngày 7/8/2019, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục Phổ thông giai đoạn
2019-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi chung là Kế hoạch), như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và
quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Thực hiện công tác hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc theo
đúng Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Là căn cứ để các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện, đồng thời là cơ sở để UBND tỉnh
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ của các đơn vị thực hiện.
II. Nội dung
1. Mục tiêu
1.1. Từ năm 2019 đến năm 2020
- Ít nhất 60% trường Trung học cơ sở,
65% trường Trung học phổ thông thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn
với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương;
- Ít nhất 60% trường Trung học cơ sở,
65% trường Trung học Phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp;
- Ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp
Trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ cao đẳng.
1.2. Từ năm 2020 đến năm 2025
- 100% trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của địa phương;
- 100% trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Ít nhất 42% học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp;
- Phấn đấu ít nhất 50% học sinh tốt
nghiệp Trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo trình độ cao đẳng.
2. Các nội dung
triển khai
2.1. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
phổ thông trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan quản lí giáo dục các cấp,
các cơ sở giáo dục phổ thông tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu, tầm
quan trọng của Quyết định số 522/QĐ-TTg đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh, gia đình học sinh để hiểu biết, đồng thuận và tích cực tham gia
thực hiện.
- Các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ
chức xã hội có liên quan; UBND cấp huyện, thành phố quán triệt nội dung Quyết định
số 522/QĐ-TTg và các văn bản liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức để kịp
thời, tích cực thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp.
- Cơ quan truyền thông phối hợp tuyên
truyền chủ trương tăng cường giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và địa
phương nhằm tạo sự đồng thuận, phát huy hiệu quả sự tham gia của xã hội.
- Khai thác tốt trang thông tin của
Chính phủ và hệ thống thông tin quản lí của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành
Lao động-Thương binh và Xã hội về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông; đổi mới phương thức truyền thông về nội dung thông tin hướng
nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh;
- Tăng cường phối hợp, đa dạng và
nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động truyền thông về giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp;
thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lí giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lí, doanh nhân; tổ
chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường rà soát triển khai việc
thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông trong chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội từ tỉnh đến cấp huyện
và cấp xã; đặc biệt quan tâm định hướng nghề nghiệp theo chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của tỉnh.
2.2. Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục bậc trung học phổ
thông
- Đổi mới nội dung giáo dục hướng
nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường
Đối với chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học trong chương
trình theo hướng tinh giản, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục
hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn,
tinh gọn, hiệu quả; bước đầu đưa giáo dục khoa học- công nghệ- kĩ thuật- toán
(STEM) triển khai trong các nhà trường.
Đối với chương trình giáo dục phổ
thông mới: Thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình
các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp STEM trong
chương trình, phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng
thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt
các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp
thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ
hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử
dụng của thị trường lao động
Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở
giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm làm nhiệm
vụ hướng nghiệp giới thiệu việc làm trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học
sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp
thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước
cho các cơ sở giáo dục;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ
thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học
phổ thông
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm
làm công tác giáo dục hướng nghiệp về cập nhật kiến thức, thông tin liên quan đến
giáo dục định hướng nghề nghiệp; kiến thức, kĩ năng tư vấn, phương pháp tư vấn
hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin;
Huy động các nhà khoa học, các nhà quản
lí, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm
công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Tăng cường phát huy nhiệm vụ hướng
nghiệp ở cấp tỉnh và cấp huyện trong việc tổ chức bồi dưỡng, cung cấp dữ liệu...
cho đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp và phổ thông
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số
huyện, thành phố.
Hỗ trợ TTGDTX tỉnh, TT GDNN-GDTX cấp
huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp,
dạy nghề.
2.5. Rà soát hoàn thiện, bổ sung hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
cho học sinh phổ thông
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế chính sách của tỉnh đang thực hiện (Đề án số 5178/ĐA-UBND về dạy nghề,
giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số
207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016-2020; Nghị quyết số 42/2018/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc về sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015
của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020)
để khuyến khích người học và các doanh nghiệp, đơn vị tham gia vào hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, phân luồng học sinh, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu mới về lao động qua đào tạo, phù hợp với thực tiễn.
2.6. Huy động nguồn lực xã hội
tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
Tăng cường sự tham gia của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và
đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở
giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
phục vụ công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Đẩy mạnh phong trào tự làm thiết bị đồ
dùng dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường.
1.7. Tăng cường quản lí đối với
giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản
lí, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp.
Tổ chức khai thác hiệu quả chuyên
trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên
hệ thống thông tin quản lí của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động-Thương
binh và Xã hội.
Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất
lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch chi từ
kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm; nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục; huy động các nguồn lực của các cá nhân và tổ chức, các doanh nghiệp
trong tỉnh và trong cả nước để phục vụ các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
2. Nguồn ngân sách nhà nước được
chi cho các hoạt động
- Xây dựng trang thông tin về giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông
tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Bồi dưỡng, hỗ trợ cán bộ quản lý,
giáo viên kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo
viên về dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện được lựa chọn thí
điểm về giáo dục hướng nghiệp và ĐHPLHS định hướng phân luồng học sinh phổ
thông.
- Tổ chức ngày hội tư vấn tuyển sinh,
hướng nghiệp học nghề; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động
giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ QLGD nghề nghiệp với các nhà khoa học,
nhà quản lý, doanh nhân, tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường
đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trong và ngoài tỉnh do Sở Lao
động-Thương binh Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
- Thực hiện những hoạt động khác theo
nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
1.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch
(tổ chức sơ kết giữa giai đoạn để đánh giá rút kinh nghiệm trong năm 2021, tổng
kết kế hoạch triển khai Đề án vào cuối năm 2025), định kì báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ GD&ĐT; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
1.2. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
địa phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng học sinh; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
triển khai các nhiệm vụ về đào tạo nghề nghiệp trong các chương trình, kế hoạch
hàng năm và giai đoạn.
1.3. Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện
các chính sách để tăng cường hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học
sinh.
2. Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch về hoạt động đào tạo nghề, trong đó
tập trung nhiệm vụ trọng tâm:
2.1. Tham mưu UBND tỉnh về sắp xếp,
cơ cấu lại hệ thống các trường nghề đảm bảo hoạt động hiệu quả.
2.2. Cung cấp, cập nhật kịp thời
thông tin về năng lực đào tạo, tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ
lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc
làm, thị trường lao động theo định kì (hàng quý, 6 tháng, hàng năm).
2.3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ sở giáo dục
phổ thông triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trung học.
2.4. Tổ chức ngày hội tư vấn tuyển
sinh, hướng nghiệp, thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động
giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp với các
nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân, tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ
thông với các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trong và
ngoài tỉnh.
2.5. Phối hợp với Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan huy động, bố trí nguồn kinh phí cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thực hiện Kế hoạch.
2.6. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo triển khai các nhiệm vụ về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học
sinh; giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao, gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đầu tư công, tham mưu trình
UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các chính sách đối với
giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông đảm bảo thiết thực, hiệu
quả.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
7.1. Xây dựng kế hoạch của địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các phòng, ban, chức năng, đoàn thể, tổ
chức xã hội có liên quan của địa phương xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kì sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo theo năm, theo giai đoạn, gửi Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT theo quy định.
7.2. Chủ động bố trí nguồn lực và
ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương;
7.3. Biểu dương, khen thưởng các
doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia
tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông.
Trên đây là Kế hoạch Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2019-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực
hiện đảm bảo hiệu quả, đúng thời gian yêu cầu. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, cần điều chỉnh cho phù hợp, yêu cầu báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
GD&ĐT) để tổng hợp, xem xét, chỉ đạo kịp thời.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TP;
- PCVP;
- Lưu: VT, VX2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|